Nghị định áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động viễn thông tại Việt Nam.
Theo đó, khi giao kết hợp đồng, nếu là thuê bao cá nhân thì có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp viễn thông các thông tin như họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh thư nhân dân đối với người có quốc tịch Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người có quốc tịch nước ngoài. Đối với thuê bao là tổ chức, khi giao kết hợp đồng thì thuê bao viễn thông đó có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp viễn thông các thông tin: Tên tổ chức; địa chỉ hoạt động; số, ngày quyết định thành lập; ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức; số chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của người đứng tên đại diện giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông.
Nghị định quy định rõ, việc đăng ký thông tin thuê bao được thực hiện tại điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ của doanh nghiệp viễn thông hoặc tại đại lý doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng ủy quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao. Điểm đăng ký thông tin thuê bao viễn thông phải đáp ứng 4 điều kiện: Có địa điểm giao dịch xác định; Có đủ trang thiết bị để lưu giữ và chuyển thông tin thuê bao theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; Có nhân viên giao dịch được doanh nghiệp viễn thông tập huấn, đào tạo về quy trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê bao; Các điều kiện khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Bên cạnh đó, Chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao có trách nhiệm lưu giữ thông tin thuê bao đã đăng ký theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu để thu thập, lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; cung cấp thông tin thuê bao và kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Thông tin thuê bao chỉ được sử dụng cho các mục đích: Phục vụ công tác bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phục vụ công tác quản lý nhà nước về viễn thông; phục vụ hoạt động quản lý nghiệp vụ khai thác mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông; các mục đích khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/6/2011. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày nghị định này có hiệu lực, doanh nghiệp đã được cấp giấy phép viễn thông không phù hợp với quy định của nghị định phải làm thủ tục đề nghị cấp, đổi giấy phép theo hướng dẫn của Bộ thông tin và Truyền thông.