CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (SỬA ĐỔI)
(Được thông qua tại Đại hội lần thứ II của Hiệp Hội, ngày 7/1/2012 )
CHƯƠNG I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH CỦA HIỆP HỘI
Điều 1. Tên gọi của Hiệp Hội.
1.1. Tên tiếng Việt: “ Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế “
1.2. Tên giao dịch tiếng Anh: Thua Thien Hue Association of Enterprises.
1.3. Tên viết tắt: HUASEN.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hiệp Hội.
Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế (dưới đây gọi là Hiệp Hội) là tổ chức xã hội-nghề nghiệp của các doanh nghiệp và Doanh nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Hiệp Hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện tham gia của các Doanh nghiệp, Doanh nhân và các thành viên là công dân, tổ chức của Việt Nam liên quan khác trong tỉnh. Mục đích của Hiệp Hội là nhằm tập hợp, đoàn kết, hợp tác, liên kết, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Hội viên, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế và của đất nước.
Hiệp Hội giữ vai trò cầu nối giữa các Doanh nghiệp với các cơ quan chức năng trong mọi mặt hoạt động, nhất là tham mưu, đóng góp ý kiến với các cơ quan Nhà nước nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách; thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế; giúp hội viên có điều kiện tiếp cận với chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, luật pháp kinh tế thương mại quốc tế và quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế trong nước, ngoài nước trên nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, cùng có lợi phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Hiệp Hội.
Hiệp Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế, mọi hoạt động của Hiệp Hội đều tuân thủ pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo điều lệ của Hiệp Hội và theo Luật pháp luật quốc tế mà Nhà nước Việt Nam tham gia hoặc công nhận.
Hoạt động chính của Hiêp Hội là trong lĩnh vực hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tư vấn, đào tạo, nghiên cứu, thông tin và xúc tiến thương mại đối với các doanh nghiệp. Những hoạt động cụ thể gồm:
- Trao đổi thông tin về khoa học-công nghệ, sản xuất kinh doanh, thị trường trong và ngoài nước liên quan đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng mối quan hệ mật thiết với các Hội, Hiệp Hội doanh nghiệp ở TW, khu vực, Phòng Thương mại & công nghiệp VN... để được sự tư vấn, hỗ trợ, giúp đỡ trong mọi hoạt động của Hội.
- Tăng cường hội nhập quốc tế vì mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp và của Hội theo quy định của pháp luật.
- Thúc đẩy các hoạt động đào tạo, nghiên cứu, thông tin báo chí, xúc tiến thương mại, kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Tham gia tư vấn với tỉnh và các cơ quan quản lý Nhà nước trong quy hoạch, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển Doang nghiệp của địa phương nói riêng và doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
Điều 4. Tư cách pháp nhân, trụ sở và quan hệ của Hiêp Hội.
Hiệp Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có biểu tượng (Logo). Trụ sở giao dịch chính của Hiệp Hội đặt tại Thành phố Huế. Về sau, nếu có nhu cầu mở rộng hoạt động, Hiệp Hội sẽ mở thêm các Văn phòng đại diện ngoại tỉnh theo sự cho phép của các tỉnh liên quan.
Hiệp Hội hoạt động theo quy định của pháp luật, được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ra Quyết định thành lập và phê duyệt Điều lệ Hiệp Hội. Hiệp Hội chịu sự quản lý Nhà nước của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực mà Hiệp Hội hoạt động và Sở Nội vụ Thừa Thiên Huế là cơ quan quản lý tổ chức và hoạt động của Hiệp Hội.
Hiệp Hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, các câu lạc bộ, các Chi hội ngành nghề, Chi hội doanh nghiệp huyện, thành phố, thị xã theo quy định của pháp luật để phát huy năng lực, hiệu quả hoạt động của Hiệp Hội và sâu sát với các doanh nghiệp thành viên.
Tùy điều kiện quan hệ cụ thể và để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của mình, Hiệp Hội sẽ đăng ký tham gia làm thành viên tập thể của các Hội, Hiệp Hội Doanh nghiệp ở TW cũng như ở Khu vực Miền Trung. Trước mắt Hiệp Hội tham gia Hội viên tập thể của Hiệp Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và Hội viên tập thể của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
CHƯƠNG II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HIỆPHỘI
Điều 5. Chức năng của Hiệp Hội.
- Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Hội viên trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và trong các mối quan hệ kinh tế-xã hội liên quan đến doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh.
- Tư vấn, phản biện và xác định tính pháp lý của các hoạt động kinh tế-pháp luật-đối ngoại liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp thành viên.
- Hiệp Hội làm cầu nối trong quan hệ hợp tác giữa các Hội viên với nhau và giữa doanh nghiệp với các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, cơ quan quản lý chức năng hữu quan trong tỉnh cũng như các Hội ngành nghề khác nhằm tạo ra mối quan hệ hữu cơ, thuận lợi, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và sự phát triển bền vững của các Doanh nghiệp trong khuôn khổ luật pháp quy định.
- Hỗ trợ Hội viên mỡ rộng, phát triển sản xuất, kinh doanh, xúc tiến đầu tư thương mại-du lịch-hợp tác quốc tế; cung cấp thông tin, tư vấn, tổ chức đào tạo, diễn đàn trao đổi, hợp tác và tổ chức các Hội thảo chuyên đề về kinh tế theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ của Hiệp Hội.
1. Xây dựng tổ chức, tập hợp, phát triển Hội viên nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau, nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và hội nhập, hợp tác quốc tế trong nước, quốc tế, vì mục tiêu phát triển nhanh và bền vững của hệ thống các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của tỉnh Thừa Thiên Huế và của đất nước.
2. Làm đầu mối phối hợp liên kết, mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp thành viên với nhau cũng như quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước, quốc tế và với các cơ quan Nhà nước ở TW, địa phương nhằm thúc đẩy liên doanh, liên kết cùng có lợi.
3. Tổ chức giúp đỡ hội viên về mọi mặt theo khả năng, nguồn lực của Hội và tích cực phối hợp với các cơ quan Nhà nước, cơ quan bảo vệ pháp luật bảo vệ các quyền lợi hợp pháp, chính đáng của Hội viên trong hoạt động kinh tế nói chung và tranh chấp thương mại nói riêng.
4. Hỗ trợ và giúp đỡ Hội viên trong việc chuyển giao công nghệ, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng, sáng chế, phát minh, xây dựng và bảo vệ thương hiệu ở trong nước và quốc tế, xây dựng các kế hoạch, giải pháp nhằm đạt tiêu chuẩn và được cấp chứng chỉ ISO và các chứng chỉ khác... theo quy định của pháp luật.
5. Tư vấn pháp luật và nghiệp vụ kinh doanh. Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng cho Hội viên về chuyên môn nghiệp vụ, cách thức quản lý hiện đại, đặc biệt là rèn luyện kỹ năng kinh doanh và nghề giám đốc, giúp doanh nghiệp, doanh nhân nắm vững các chủ trương cảu Đảng, chính sách pháp luật của Nhà đồng thời quan tâm giúp đỡ các Hội viên trẻ nâng cao trình độ, kinh nghiệm trong quản lý SXKD, dịch vụ.
6. Tổng hợp ý kiến, tâm tư nguyện vọng của Hội viên để phản ánh, kiến nghị với các cơ quan Nhà nước về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh TT- Huế.
7. Tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tạo nguồn thu cho Hiệp Hội. Giới thiệu thành tựu và năng lực của Hội viên trong nghiên cứu, sản xuất kinh doanh thông qua các hoạt động quảng cáo, triển lãm, hội chợ thương mại...
8. Mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế và nước ngoài có liên quan theo quy định của pháp luật nhằm tranh thủ các điều kiện hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp Hội theo đúng quy định của pháp luật. Lập và sử dụng hiệu quả, đúng mục đích các quỹ như: quỹ hỗ trợ phát triển sản xuất, quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ đào tạo, quỹ hỗ trợ tài năng và các chương trình, dự án trợ giúp doanh nghiệp khác theo đúng quy định của Nhà nước.
10. Tổ chức vận động Hội viên tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện trên địa bàn tỉnh do Hội tổ chức hoặc do tỉnh và TW phát động. Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa thể thao, tham quan du lịch, học tập, thăm hỏi tình nghĩa trong nội bộ Hội viên và thực hiện những công việc khác phù hợp với Điều lệ hoặc do Nhà nước yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn của Hiệp Hội.
1.Tổ chức, hoạt động theo điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt.
2. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.
3. Đại diện cho Hội viên trong các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp Hội.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội và Hội viên. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các Hội viên vì lợi ích chung của Hiệp Hội, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp Hội.
5. Được cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan chức năng cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động của Hiệp Hội và Hội viên.
6. Được tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của Hiệp Hội và kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến sự phát triển của hội và lĩnh vực Hiệp Hội hoạt động.
7. Phối hợp với các tổ chức, cơ quan có liên quan để thực hiện các hoạt động của Hiệp Hội. Được cử đại diện tham dự các hội nghị, hội thảo do cơ quan Nhà nước và ngành chức năng tổ chức về những nội dung có liên quan.
8. Được lập và gây quỹ của hội trên cơ sở hội phí của Hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, cùng các nguồn thu khác để đảm bảo kinh phí hoạt động.
9. Được cử đại diện của Hiệp Hội tham gia vào Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh, được tham gia thành lập, hoạt động Hội đồng giới sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động và cử đại diện tham gia vào các tổ chức dân cử theo hướng dẫn của UBMT Tổ quốc VN tỉnh.
10. Được tham gia ký kết, thực hiện các thỏa thuận với các tổ chức quốc tế, các hoạt động quốc tế theo quy định của pháp luật; giới thiệu Hội viên và đề cử đại diện đi ra nước ngoài để tiếp cận thị trường, thương thảo đầu tư, học tập kinh nghiệm... theo đúng quy định của pháp luật.
11. Chủ trì phối hợp giữa các Hội viên trong việc tìm kiếm, xây dựng và phát triển thị trường cho các doanh nghiệp trong tỉnh theo quy định của pháp luật.
12. Thành lập và giải thể các tổ chức pháp nhân thuộc Hiệp Hội theo quy định của pháp luật. Khen thưởng các Hội viên có thành tích trong hoạt động và thực hiện Điều lệ Hiệp Hội.
Điều 8. Phương thức hoạt động.
1. Trực tiếp và gián tiếp.
2. Phi lợi nhuận.
3. Đặt lên hàng đầu mục tiêu hiệu quả và sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Thông qua cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp Hội để thực hiện sự phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan trong tỉnh, trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật nhằm làm cho hoạt động của Hội thiết thực, hiệu quả.
CHƯƠNG III
HỘI VIÊN
Điều 9. Điều kiện để trở thành Hội viên.
1. Hội viên chính thức: Là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành; các cán bộ quản lý thuộc một số cơ quan, tổ chức liên quan tán thành Điều lệ Hiệp Hội, nộp hội phí hàng năm và được Ban chấp hành Hiệp Hội chấp thuận hoặc mời đều trở thành Hội viên chính thức của Hiệp Hội.
Hội viên tập thể của Hiệp Hội là những Chi hội doanh nghiệp ngành nghề, Chi hội doanh nghiệp huyện, thành phố, thị xã do Hiệp Hội trực tiếp tổ chức vận động thành lập hoặc các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh có nhu cầu và tự nguyện gia nhập làm Hội viên tập thể của Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Hội viên danh dự: Là những cá nhân tiêu biểu của các cơ quan lãnh đạo, nhà quản lý khoa học-kỹ thuật, tổ chức pháp nhân có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của các doanh nghiệp, được Ban chấp hành Hiệp Hội mời làm Hội viên danh dự của Hiệp Hội.
Hội viên danh dự được mời tham gia các hoạt động của Hội nhưng không có quyền biểu quyết và không được tham gia bầu cử, ứng cử, đề cử vào các chức vụ lãnh của Hội.
3. Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài hoạt động trên đại bàn tỉnh, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp Hội thì được Hiệp Hội xem xét công nhận là Hội viên liên kết.
4. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện muốn tham gia Hiệp Hội cần làm đơn tự nguyện gia nhập (theo mẫu quy định). Việc kết nạp Hội viên mới do Ban Thường vụ Hiệp Hội quyết định.
Các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký gia nhập Hiệp Hội và cá nhân được mời chính thức trở thành Hội viên sau khi đóng lệ phí gia nhập và nhận thẻ Hội viên của Hiệp Hội.
Điều 10. Quyền của Hội viên.
1. Được đề cử nguyện vọng thông qua Hiệp Hội và được Hiệp Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp Hội. Được yêu cầu Hiệp Hội can thiệp với cơ quan có thẩm quyền về chế độ chính sách phù hợp với lợi ích chính đáng của Hội viên, nhất là những vi phạm của tổ chức, cá nhân ngoài Hiệp Hội làm tổn hại đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Hội viên.
2. Được cung cấp thông tin, tài liệu kinh tế, pháp luật, quản lý doanh nghiệp... Phục vụ cho việc nghiên cứu sản xuất kinh doanh. Được tham gia các Hội nghị, Hội thảo, tập huấn, đào tạo tay nghề và bồi dưỡng các chuyên đề quản lý khác do Hiệp Hội tổ chức hoặc Hội được mời tham gia, dự các kỳ sinh hoạt của Hội và tham gia các hoạt động khác do Hiệp Hội tổ chức.
3. Tham gia các hợp đồng kinh tế do Hiệp Hội ký với các đối tác và được yêu cầu Hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các giao dịch; được Hiệp Hội giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp.
4. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hội; thảo luận, biểu quyết các Nghị quyết của Hiệp Hội; phê bình, chất vấn Ban chấp hành, Ban Thường vụ về mọi chủ trương, hoạt động của Hiệp Hội.
5. Được tham gia các công việc của Hiệp Hội có liên quan, có quyền đóng góp ý kiến vào nội dung các kỳ sinh hoạt và kiến nghị nhũng vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách, nghĩa vụ, quyền lợi trong hoạt động của doanh nghiệp, doanh nhân để Hiệp Hội tập hợp phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
6. Được ra khỏi Hiệp Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là Hội viên. Trong trường hợp này, Hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Thường vụ và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Thường vụ Hiệp Hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội viên.
7. Được tham gia các hoạt động văn háo, thể thao, tham quan, du lịch, giao lưu, học tập kinh nghiệm do Hội tổ chức và được Hội thăm hỏi, giúp đỡ khi gặp khó khăn, hoạn nạn...
8. Được khen thưởng nếu có đóng góp tích cực trong các hoạt động của Hiệp Hội cũng như có thành tích sản xuất kinh doanh dịch vụ, xúc tiến thương mại.
9. Được cấp thẻ Hội viên.
Điều 11. Nghĩa vụ của Hội viên.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tuân thủ các quy định của Điều lệ và Nghị quyết của BCH Hiệp Hội.
2. Tuyên truyền vận động phát triển thêm Hội viên mới của Hiệp Hội. Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt thường kỳ, bất thường của Hiệp Hội và các hoạt động do Hiệp Hội tổ chức. Đoàn kết, hợp tác với các Hội viên khác để cùng góp phần xây dựng Hiệp Hội vững mạnh.
3. Cung cấp cho Hiệp Hội những thông tin có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình khi được yêu cầu để Hiệp Hội có đủ thông tin phục vụ cho lợi ích của Hội viên và hoạt động của Hiệp Hội.
4. Đóng lệ phí gia nhập và hội phí đầy đủ, đúng kỳ hạn theo mức quy định do Đại hội hoặc Ban chấp hành thống nhất.
5. Bảo vệ uy tín của Hiệp Hội, không nhân danh Hiệp Hội trong các quan hệ giao dịch trừ trường hợp được Chủ tịch hoặc BCH Hiệp Hội phân công.
6. Thực hiện các báo cáo có liên quan cho cơ quan Hội theo quy định của Hiệp Hội.
Điều 12. Chấm dứt tư cách Hội viên.
Tư cách Hội viên chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Doanh nghiệp tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản.
2. Hội viên tự nguyện xin rút ra khỏi Hiệp Hội.
3. Hội viên là người đại diện doanh nghiệp, tổ chức bị tước quyền công dân. Nếu có trường hợp này xảy ra thì doanh nghiệp, tổ chức cần thay người đại diện theo pháp luật để tiếp tục tham gia hội.
4. Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hiệp Hội trong các trường hợp sau:
- Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt nam.
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, Nghị quyết của Hiệp Hội.
- Hoạt động trái với tôn chỉ, mục đích của Hiệp Hội, gây tổn hại đến uy tín và tài chính của Hiệp Hội.
Việc khai trừ Hội viên phải được sự nhất trí của trên 50% số ủy viên Ban chấp hành Hiệp Hội.
Quyền và nghĩa vụ của Hội viên chấm dứt sau khi có Quyết định của Ban Thường vụ Hiệp Hội và phải có thông báo cho tất cả Hội viên biết.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI
Điều 13. Nguyên tắc tổ chức Hiệp Hội.
1. Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc:
- Tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
- Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, hợp tác, cùng phát triển giữa các Hội viên.
- Không vì mục đích lợi nhuận
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ Hiệp hội.
2. Cơ quan Chấp hành của Hiệp Hội hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số.
3. Nghị quyết Đại hội, các Nghị quyết của Ban chấp hành Hiệp Hội và các quyết định quan trọng khác chỉ có giá trị và hợp lệ khi có trên 50% số Hội viên, ủy viên tham dự thảo luận đồng ý.
Điều 14. Cơ cấu tổ chức của Hiệp Hội.
1. Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế được tổ chức theo mô hình:
* Đại hội toàn thể Hội viên.
* Ban chấp hành Hiệp Hội.
* Ban Thường vụ Hiệp Hội.
* Ban kiểm tra Hiệp Hội.
* Các Ban chuyên môn.
* Cơ quan Văn phòng Hiệp Hội.
* Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp và kinh doanh, dịch vụ trực thuộc phục vụ cho hoạt động của Hiệp Hội và Hội viên.
* Các Chi hội doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế có chung lĩnh vực hoạt động, Chi hội doanh nghiệp huyện, thành phố, thị xã, Khu công nghiệp, Cụm Công nghiệp do Hiệp Hội quyết định thành lập.
Hiệp Hội có bản tin nội bộ để thông tin, phản ánh tình hình hoạt động của Hiệp Hội và trao đổi kinh nghiệm hoạt động của Hội viên.
Điều 15. Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường và Hội nghị thường niên.
1. Đại hội Nhiệm kỳ: (Đại hội toàn thể Hội viên) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp Hội, do Ban chấp hành Hiệp Hội triệu tập 5 năm một lần với sự tham gia ít nhất 2/3 số Hội viên chính thức, có nhiệm vụ:
+ Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp Hội trong nhiệm kỳ qua và phương hướng, chương trình hoạt động của Hiệp Hội trong nhiệm kỳ tới.
+ Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp Hội trong nhiệm kỳ cũ và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp Hội nhiệm kỳ tới.
+ Quyết định lệ phí gia nhập và Hội phí hàng năm của Hội viên.
+ Quyết định đổi tên, chia tách, sáp nhập, giải thể cũng như sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ của Hiệp Hội, nếu thấy cần thiết.
+ Bầu Ban chấp hành nhiệm kỳ tới.
+ Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng khác của Hiệp Hội.
2. Đại hội bất thường: Được triệu tập theo quyết định của Ban thường vụ Hiệp Hội khi có trên 50% số Hội viên hoặc 2/3 số ủy viên Ban chấp hành Hiệp Hội yêu cầu.
3. Hội nghị thường niên: Do Ban chấp hành triệu tập, được tổ chức mỗi năm 2 lần để sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động của Hiệp Hội 6 tháng và cả năm.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
+ Khi triệu tập Đại hội, Ban chấp hành phải công bố chương trình nghị sự Đại hội và gửi thư mời Hội viên ít nhất 10 ngày trước Đại hội.
+ Những Nghị quyết của Đại hội được lấy biểu quyết theo đa số có mặt tại Đại hội (trên 50% số thành viên tham dự).
+ Đối với những vấn đề đặc biệt như: Sửa đổi, bổ sung Điều lệ; bãi miễn thành viên trong Ban chấp hành, Ban thường vụ hoặc giải thể, thanh lý tài sản thì phải được 2/3 số Hội viên có mặt tán thành.
Điều 16. Hiệp Hội tự giải thể.
Ngoài trường hợp bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định buộc giải thể, Hiệp Hội chỉ tự giải thể trong trương hợp có từ 2/3 số đại biểu trở lên dự Đại hội biểu quyết thông qua. Nghị quyết giải thể Hiệp Hội phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt sau khi đã thanh toán công nợ và thanh lý tài sản của Hiệp Hội theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 17. Ban chấp hành Hiệp Hội.
1- Hiệp Hội có Ban chấp hành do Đại hội toàn thể Hội viên bầu ra trong số các Hội viên chính thức và đại biểu cơ quan cấp trên chỉ đạo trực tiếp để điều hành toàn bộ hoạt động của Hiệp Hội giữa hai kỳ Đại hội. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành là 5 năm. Ban Chấp hành gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Thường vụ và các ủy viên BCH.
2. Số lượng thành viên của BCH do Đại hội quy định, được bầu cử trực tiếp tại Đại hội nhiệm kỳ bằng phiếu kín hoặc giơ tay. Người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu hợp lệ.
Trong trường hợp cần thiết, Ban Thường vụ Hiệp Hội có thể đề xuất BCH bầu một số ủy viên BCH mới theo quy định của Điều lệ này nhưng không vượt quá 20% số ủy viên BCH tạm thời tại thời điểm bổ sung. Ủy viên BCH mới phải được trên 50% số ủy viên BCH Hiệp Hội đồng ý.
3. Ban chấp hành Hiệp Hội quyết định công việc theo đa số, trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định thuộc về Chủ tịch Hiệp Hội.
4. Ngoài các thành viên được Đại hội bầu, BCH Hiệp Hội còn có một số ủy viên là đại diện cơ quan, tổ chức Nhà nước có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và của Hiệp Hội được Đại hội nhất trí mời tham gia và có quyền hạn như các ủy viên khác của BCH Hiệp Hội.
5. Ủy viên BCH Hiệp Hội phải là người có tâm huyết với hoạt động của Hiệp Hội, có trình độ và khả năng điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe để gánh vác nhiệm vụ của Hiệp Hội giao.
6. Ủy viên BCH Hiệp Hội là đại diện tổ chức, doanh nghiệp khi về hưu hoặc chuyển công tác sẽ được thay thế người khác của tổ chức, doanh nghiệp nhưng phải báo cáo Ban Thường vụ Hiệp Hội trước 30 ngày và người thay thế phải được trên 50% số ủy viên BCH Hiệp Hội đồng ý.
7. Nhiệm kỳ của BCH Hiệp Hội là 5 năm và có quy chế hoạt động riêng.
Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấp hành Hiệp Hội.
1. Cụ thể hóa các Nghị quyết của Đại hội, xây dựng chương trình hoạt động giữa hai kỳ Đại hội và thảo luận thông qua chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của Hiệp Hội.
2. Phê duyệt dự toán và quyết toán tài chính hàng năm.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Hiệp Hội; bầu, bãi miễn các chức danh lãnh đạo Hiệp Hội và Ban kiểm tra. Chuẩn y việc kết nạp, khen thưởng, kỷ luật hội viên.
4. Chuẩn bị kế hoạch, chương trình nghị sự, triệu tập Đại hội nhiệm kỳ và nội dung hoạt động, sinh hoạt thường niên của Hiệp Hội.
5. BCH Hiệp Hội họp thường kỳ 3 tháng một lần hoặc có thể họp bất thường khi có yêu cầu cầu của Chủ tịch Hiệp Hội hoặc ít nhất 2/3 tổng số ủy viên.
Điều 19. Ban Thường vụ Hiệp Hội.
1. Ban Thường vụ Hiệp Hội do BCH hội bầu, số lượng do BCH quyết định nhưng không quá 1/3 số ủy viên BCH. Ban Thường vụ bầu Chủ tịch, các Phó chủ tịch và Tổng thư ký.
2. Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của BCH, hoạt động theo quy chế BCH Hiệp Hội thông qua.
3. Ban Thường vụ thay mặt BCH chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp Hội giữa 2 kỳ họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của BCH.
4. Ban Thường vụ thay mặt BCH để quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước và các ngành chức năng có liên quan về những vấn đề trong phạm vị chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Hiệp Hội; quan hệ đối ngoại với các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.
5. Ban Thường vụ xem xét, đề nghị BCH quyết định bổ sung ủy viên BCH mới nhưng không quá 20% số ủy viên BCH hiện có.
6. Ban Thường vụ quyết định thành lập các Ban chuyên môn, các cơ quan trực thuộc Hiệp Hội, bổ nhiệm người đứng đầu các cơ quan này và báo cáo với BCH trong kỳ họp gần nhất. Trường hợp thành lập các pháp nhân trực thuộc phải tuân thủ quy định của pháp luật.
7. Xét khen thưởng và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng Hội viên, cơ quan, tổ chức Hiệp Hội có thành tích xuất sắc và phải báo cáo với BCH.
8. Ban Thường vụ Hiệp Hội có thể mời các chuyên gia kinh tế, pháp luật, quản lý, khoa học làm quản lý cho Hiệp Hội. Các thành viên này khi cần thiết được mời dự Đại hội và các kỳ họp của BCH hoặc các hoạt động khác của Hiệp Hội.
9. Ban Thường vụ cử ra bộ phận thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch và Tổng thư ký để quản lý các hoạt động của các Ban chuyên môn, văn phòng, xem xét quyết định những dự án, đề án, kế hoạch công tác và những vấn đề quan trọng khác của Hiệp Hội.
Điều 20. Chủ tịch danh dự, chủ tịch và phó chủ tịch Hiệp Hội
1. Chủ tịch danh dự là người được Đại hội suy tôn, có quyền tham gia Đại Hội. Hội nghị BCH Hiệp Hội nhưng không biểu quyết.
2. Chủ tịch Hiệp Hội có các quyền hạn và trách nhiệm sau:
+ Đại diện pháp nhân của Hiệp Hội trước pháp luật
+ Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại Hội, Hội nghị BCH và các quyết định khác của BCH Hiệp Hội.
+ Triệu tập và chủ trì cuộc họp của BCH Hội.
+ Trực tiếp điều hành Ban Thường vụ và phụ trách công tác tổ chức, nhân sự của Hiệp Hội.
+ Chịu trách nhiệm trước BCH và toàn thể Hội viên về các hoạt động của Hiệp Hội.
3. Các phó chủ tịch Hội là người giúp việc cho chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng mảng công việc và có thể được ủy quyền điều hành công việc của Hiệp Hội khi Chủ tịch đi vắng. Số lượng Phó chủ tịch do Ban Thường vụ quyết định và có một Phó chủ tịch Thường trực.
Điều 21. Tổng Thư ký Hiệp Hội.
1. Tổng Thư ký là người do Ban thường vụ Hiệp Hội bầu, là người giúp việc Chủ tịch và thay mặt Ban Thường vụ quản lý, giải quyết công việc hằng ngày của Hiệp Hội.
2. Tổng thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của văn phòng Hiệp Hội và có những nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng quy chế hoạt động của văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Thường vụ thông qua và báo cáo với BCH Hiệp Hội.
+ Định kỳ báo cáo với Ban Thường vụ và BCH về các hoạt động của Hiệp Hội
+ Lập báo cáo 6 tháng, hằng năm, báo cáo nhiệm kỳ của BCH Hiệp Hội
+ Quản lý tài chính Văn phòng, tài liệu của Hiệp Hội.
+ Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ, BCH và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hiệp Hội.
Điều 22. Ban kiểm tra
1. Ban kiểm tra của Hiệp Hội gồm 3 thành viên do Đại hội bầu trong số hội viên của Hiệp Hội. Ban kiểm tra bầu ra trưởng Ban để điều hành công việc của Ban. Trưởng Ban kiểm tra phải là ủy viên BCH Hiệp Hội
2. Nhiệm kỳ Ban kiểm tra theo nhiệm kỳ BCH Hiệp Hội là 5 năm
3. Ban kiểm tra hoạt động theo quy chế do BCH thông qua
4. Nhiệm vụ của Ban kiểm tra:
+ Kiểm tra việc chấp hành điều lệ và Nghị quyết của BCH, Nghị quyết của Đại Hội
+ Kiểm tra việc sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp Hội
+ Giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo.
+ Dự một số cuộc họp của BCH, Ban Thường vụ theo quy chế của Hiệp Hội.
+ Báo cáo trước BCH và trước Đại hội về hoạt động của Ban kiểm tra và tình hình tài chính của Hội trong nhiệm kỳ.
+ Khi cần thiết, Ban kiểm tra có thể thông báo tình hình và yêu cầu BCH giải quyết các vấn đề mà Ban phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
Điều 23. Văn phòng của Hiệp Hội.
1. Văn phòng Hiệp Hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ ban hành.
2. Các nhân viên Văn phòng được tuyển dụng và làm việc theo quy định của Bộ Luật Lao Động.
3. Kinh phí hoạt động của Văn phòng do Tổng thư ký dự trù trình Ban Thường vụ phê duyệt.
Khi có điều kiện, Hiệp Hội sẽ mỡ thêm Văn phòng ở các Tỉnh, thành phố để tạo thuận lợi cho công việc của Hiệp Hội và sẽ có quy chế hoạt động riêng do Ban Thường vụ ban hành.
Điều 24. Thành lập các Ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc.
Căn cứ yêu cầu giải quyết công việc của Hiệp Hội, BCH Hội ủy quyền cho Chủ tịch ký các quyết định thành lập các Ban chuyên môn, các cơ quan tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật và điều lệ của Hiệp Hội.
Điều 25 Thành lập Chi Hội.
Việc thành lập Chi hội thuộc Hiệp Hội doanh nghiệp Tỉnh Thừa Thiên Huế được thực hiện khi các doanh nghiệp, doanh nhân là Hội viên của Hội trong cùng một ngành, một lĩnh vực hoạt động, một Cụm công nghiệp hoặc trong cùng một huyện, thành phố có từ 5 Hội viên trở lên và theo quy chế hoạt động chi Hội do Ban Thường vụ Hiệp Hội ban hành.
CHƯƠNG V
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI
Điều 26. Tài chính của Hiệp Hội.
1. Hiệp Hội hoạt động theo chế độ tự chủ về tài chính.
2. Tài chính của Hiệp Hội dựa trên những nguồn thu sau:
- Lệ phí gia nhập và Hội phí hằng năm của Hội viên.
- Các khoản đóng góp tự nguyện, ủng hộ của Hội viên
- Các khoản tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
- Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Hiệp Hội.
- Các khoản trợ cấp, hổ trợ của Nhà nước(nếu có).
3. Hiệp Hội sử dụng kinh phí chi cho những việc sau:
- Chi phí phục vụ cho các hoạt động của Hiệp Hội và mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc.
- Chi trả lương cho Bộ phận thường trực, CBCNV chuyên trách, chi phụ cấp những chức danh cần thiết của Hiệp Hội và thù lao cho cộng tác viên.
Các chi phí cần thiết khác.
Điều 27. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản.
1. Tài chính, tài sản của Hiệp Hội được quản lý, được sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước và theo quy chế do Ban Thường vụ Hiệp Hội ban hành.
2. Báo cáo tài chính, tài sản phải được công khai tại cuộc họp cuối năm của BCH. Ban kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra việc thu chi tài chính của Hiệp Hội và báo cáo tại Hội nghị thường niên của Hiệp Hội.
CHƯƠNG VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỸ LUẬT
Điều 28. Khen thưởng.
1. Các tổ chức và cá nhân Hội viên có thành tích trong sản xuất, kinh doanh, phát triển doanh nghiệp và tích cực tham gia hoạt động Hiệp Hội được Ban chấp hành quyết định khen thưởng hằng năm hoặc đề nghị các cơ quan Nhà nước khen thưởng theo quy định hiện hành
2. Các tổ chức, cá nhân Hội viên và tổ chức, cá nhân khác có thành tích đóng góp xây dựng Hiệp Hội hoặc có đóng góp nhiều cho công tác xã hội do Hiệp Hội phát động , vận động được Hiệp Hội khen thưởng hoặc được Hiệp Hội đề nghị nhà Nước khen thưởng.
Điều 29. Kỷ luật.
1. Các tổ chức và cá nhân Hội viên vi phạm điều lệ Hiệp Hội sẽ do Ban chấp hành quyết định thi hành kỷ luật. Mức xử lý gồm: khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hiệp Hội. Trường hợp tổ chức hay cá nhân hội viên vi phạm pháp luật, xâm hại đến quyền lợi của Hiệp Hội, BCH sẽ yêu cầu các cơ quan pháp luật can thiệp, xử lý theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành.
Bản Điều lệ này có 7 Chương, 30 Điều được Đại hội toàn thể hội viên lần thứ hai, nhiệm kỳ 2012-2017 của Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua ngày 7 tháng 1 năm 2012, có giá trị thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và chỉ có Đại hội nhiệm kỳ của Hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ.