Thư viện pháp luật chung

Những chính sách có hiệu từ tháng 08 năm 2013
Những chính sách có hiệu từ tháng 08 năm 2013

Cập nhật 05/08/2013 07:47 AM

 
Nâng mức cho vay đối với học sinh, sinh viên lên 1.100.000 đồng/tháng

Nâng mức cho vay đối với học sinh, sinh viên lên 1.100.000 đồng/tháng; Lùi thời điểm áp dụng trong Hệ thống thanh toán liên ngân hàng; Quy định tiêu chí và hướng dẫn kiểm tra, công nhận loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp tỉnh và huyện; Mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức là 1.150.000 đồng/tháng; Bể chứa xăng dầu phải cách các công trình công cộng là 50m; Công bố chỉ số giá tiêu dùng vào ngày 24 hàng tháng... là những chính sách có hiệu lực từ tháng 8/2013.

 

 

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề:

NÂNG MỨC CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN LÊN 1.100.000 ĐỒNG/THÁNG

Nội dung này được thể hiện tại Quyết định 1196/QĐ-TTg ngày 19/07/2013 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh mức cho vay đối với học sinh, sinh viên.

Theo đó, kể từ ngày 01/08/2013, học sinh, sinh viên được cho vay tối đa 1.100.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên, thay vì mức tối đa 800.000 đồng/tháng như trước đây.

Quy định trên được áp dụng đối với học sinh, sinh viên (đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề) mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động; gia đình thuộc hộ nghèo hoặc có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo; gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.

Ngoài thuộc các đối tượng nêu trên, học sinh, sinh viên còn phải đáp ứng các điều kiện khác như: Học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường; học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phaạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2013.

THAM GIA BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ TƯ VẤN DU HỌC PHẢI BIẾT TIẾNG VIỆT

Yêu cầu này được Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đề ra tại Thông tư số 23/2013/TT-BGDĐT ngày 28/06/2013 về tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra, thi và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học.

Theo đó, người Việt Nam và người nước ngoài thực hiện hoạt động dịch vụ tư vấn du học phải tham gia khóa bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học do các cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ bồi dưỡng, kiểm tra, thi và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học (bao gồm các trường cao đẳng, đại học sư phạm, học viện quản lý giáo dục, trường cán bộ quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục khác) tổ chức. Riêng người nước ngoài tham gia khóa học này phải có Giấy chứng nhận trình độ tiếng Việt cho người nước ngoài theo quy định hiện hành.

Thông tư cũng quy định rõ, học viên phải đảm bảo tối thiểu 80% thời gian học trên lớp cho mỗi chuyên đề thì mới được tham dự kiểm tra chuyên đề đó và phải có tất cả bài kiểm tra kết thúc chuyên đề đạt từ 05 điểm trở lên mới được tham dự kỳ thi kết thúc khóa học bồi dưỡng. Học viên được kiểm tra lại, thi lại 02 lần nếu không đạt yêu cầu; và chỉ những học viên có điểm thi kết thúc khóa học bồi dưỡng đạt từ 05 điểm trở lên mới được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/08/2013.

 

Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:

LÙI GIỜ THỜI ĐIỂM ÁP DỤNG TRONG HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG

Đây là chỉ đạo mới của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tại Thông tư số 13/2013/TT-NHNN ngày 11/06/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 09/11/2010 về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTLNH).

Theo Thông tư này, kể từ ngày 01/08/2013, NHNN quy định các thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH như sau: Thời điểm thực hiện kiểm tra kỹ thuật và khởi tạo dữ liệu đầu ngày của Hệ thống là 8 giờ của ngày làm việc (quy định hiện nay là 7 giờ 30 phút); thời điểm các đơn vị ngừng gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp là 16 giờ và ngừng gửi Lệnh thanh toán giá trị cao là 17 giờ (lùi lại 01 giờ so với quy định hiện nay).

Tương tự, thời điểm thực hiện quyết toán bù trừ các khoản giá trị thấp và thời điểm thực hiện các công việc cuối ngày, đối chiếu, xác nhận số liệu với Trung tâm

Xử lý Quốc gia cũng được lùi lại 01 giờ với quy định hiện nay, lần lượt từ 16 giờ 10 phút và từ 17 giờ 15 phút.

Cũng theo Thông tư này, trong trường hợp đặc biệt do sự cố kỹ thuật, truyền tin hoặc do khối lượng chứng từ phát sinh quá nhiều vào cuối giờ giao dịch, Trung tâm Xử lý khu vực và NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể đề nghị Trung tâm Xử lý Quốc gia kéo dài thời gian chuyển tiền đi của Hệ thống TTLNH (bằng văn bản giấy, điện thoại hoặc thư điện tử) để xử lý tiếp chứng từ thanh toán đã nhận trong ngày, nhưng thời gian kéo dài không quá 30 phút đối với các mốc thời gian quy định trên (quy định cũ chỉ cho phép không quá 15 phút).

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2013.

ƯU TIÊN VỐN CHO CÁC DỰ ÁN QUAN TRỌNG, CẤP BÁCH

Ngày 28/06/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 90/2013/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014, trong đó đáng chú ý là quy định về dự toán chi.

Cụ thể, khi xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển, các  Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phải gắn kết chặt chẽ với mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; rà soát các dự án, công trình để xác định Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong năm 2014. Trong đó, ưu tiên vốn cho các dự án quan trọng, cấp bách dự kiến cần phải hoàn thành năm 2013, các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 nhưng chưa được bố trí đủ vốn từ nguồn trái phiếu Chính phủ để hoàn thành dự án; đồng thời, tập trung vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng trong năm 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn…

Bộ Tài chính cũng hướng dẫn, các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị khi lập dự toán chi thường xuyên phải thực hiện đúng tính chất nguồn kinh phí và triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền; hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này trong năm 2014 không được tăng so với số thực hiện năm 2013…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/08/2013.

4 TRƯỜNG HỢP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC BỊ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐẶC BIỆT

Ngày 25/06/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2013/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn Nhà nước.

Theo đó, nhằm đánh giá đúng thực trạng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu, kịp thời giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn tồn tại, Chính phủ quy định, các doanh nghiệp này sẽ được đặt vào tình trạng giám sát tài chính đặc biệt nếu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm hoặc qua công tác giám sát tài chính, kiểm toán phát hiện có tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc một trong 04 trường hợp sau: Kinh doanh thua lỗ, có hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu vượt quá mức an toàn theo quy định; có số lỗ phát sinh từ 30% vốn chủ sở hữu trở lên hoặc số lỗ lũy kế lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu; có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5; hoặc báo cáo không đúng thực tế về tài chính, làm sai lệch lớn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chủ sở hữu có trách nhiệm ra quyết định giám sát tài chính đặc biệt với doanh nghiệp; đồng thời thông báo với cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp cùng cấp để phối hợp thực hiện. Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm lập phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài chính, trình chủ sở hữu trong vòng 20 ngày kể từ khi có Quyết định giám sát đặc biệt; và phải báo cáo đầy đủ định kỳ hàng tháng, quý, năm.

Cũng theo Nghị định này, doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt mà 02 năm liên tục không còn các chỉ tiêu thuộc diện giám sát đặc biệt theo quy định và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thì được đưa ra khỏi danh sách; trường hợp vẫn thua lỗ thì phải thực hiện chuyển đổi sở hữu hoặc giải thể, phá sản theo quy định.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013.

NỘP HỒ SƠ THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI TRƯỚC KHI HOẠT ĐỘNG 15 NGÀY

Đây là yêu cầu của Chính phủ tại Nghị định số 68/2013/NĐ-CP ngày 28/06/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi.

Theo đó, Chính phủ quy định chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai trương hoạt động, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (bao gồm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân và tổ chức tài chính vi mô) phải nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Riêng các ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Đồng thời, Chính phủ cũng quy định 03 trường hợp được cấp lại Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, cụ thể: Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được NHNN cho

phép phục hồi hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân; khi Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi bị mất, rách nát, hư hỏng; hoặc khi có sự thay đổi thông tin của Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi.

Cũng tại Nghị định này, Chính phủ chỉ rõ, các Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi được cấp trước ngày 19/08/2013 vẫn tiếp tục có giá trị sử dụng, trừ các trường hợp được cấp cho tổ chức không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/08/2013 và thay thế các Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 và số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/08/2005.

 

Y tế-Sức khỏe:

QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ CÔNG NHẬN LOẠI TRỪ BỆNH PHONG

Ngày 06/06/2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 17/2013/TT-BYT quy định tiêu chí và hướng dẫn kiểm tra, công nhận loại trừ bệnh phong ở quy mô cấp tỉnh và huyện.

Theo quy định tại Thông tư này, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa được công nhận loại trừ bệnh phong theo Quyết định số 264/2002/QĐ-BYT ngày 29/01/2002 sẽ xem xét để công nhận nếu đáp ứng đủ các tiêu chí sau: Trong 03 năm liên tục tính đến thời điểm kiểm tra có tỷ lệ lưu hành bệnh phong dưới 0,2/10.000 dân; tại thời điểm kiểm tra, tỷ lệ phát hiện người bệnh phong mới dưới 1/100.000 dân và tỷ lệ người bệnh phong mới được phát hiện có mức độ khuyết tật nặng dưới 15%; 100% cán bộ xã và học sinh trung học cơ sở tại xã được kiểm tra trả lời đúng các câu hỏi cơ bản trong nội dung tuyên truyền về bệnh phong.

Bên cạnh đó, tất cả các huyện, quận, thị xã trong cả nước cũng được xem xét công nhận loại trừ bệnh phong nếu đạt đủ 04 chỉ tiêu: Trong 03 năm liên tục tính đến thời điểm kiểm tra có tỷ lệ lưu hành bệnh phong dưới 0,2/10.000 dân; 100% người bệnh phong được hòa nhập cộng đồng và không có sự phân biệt, đối xử kỳ thị người bệnh phong; 100% người bệnh phong nghèo có khuyết tật đặc biệt nặng hoặc khuyết tật nặng có nhà ở...

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/08/2013 và thay thế Quyết định số 264/2002/QĐ-BYT ngày 29/01/2002.

BỆNH VIỆN TRUYỀN NHIỄM THIẾT KẾ TỐI THIỂU 50M2/GIƯỜNG

Ngày 01/07/2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 18/2013/TT-BYT quy định về vị trí, thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm.

Theo đó, đối với yêu cầu về vị trí và mặt bằng tổng thể, Bộ Y tế yêu cầu diện tích khu đất xây dựng bệnh viện truyền nhiễm phải theo quy chuẩn thiết kế bệnh viện từ 50 - 100m2/giường, với diện tích xây dựng tối đa 35% diện tích toàn bộ khu đất; có kích thước hình học hợp lý, đủ để bố trí các hạng mục công trình như: Khối khám bệnh, khối kỹ thuật nghiệp vụ - cận lâm sàng - thăm dò chức năng, khối lưu trú bệnh nhân, khối hành chính quản trị và dịch vụ tổng hợp, khối kỹ thuật - hậu cần và công trình phụ trợ...

Đối với các khoa truyền nhiễm và các cơ sở khám, chữa bệnh khác có chức năng

khám, chữa bệnh truyền nhiễm trong các bệnh viện, Bộ cũng yêu cầu phải xây dựng ở khu riêng biệt, đặt ở cuối hướng gió chủ đạo, đảm bảo khoảng cách ly với các công trình xung quanh.

Ngoài ra, Bộ cũng quy định chi tiết về thiết kế và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ sở khám, chữa bệnh truyền nhiễm, cụ thể: Các phòng thủ thuật, khu tiệt trùng xử lý dụng cụ, thiết bị y tế phải được bố trí dây chuyền theo 01 chiều; các phòng xét nghiệm phải đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, chống lây nhiễm và không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm; có hệ thống xử lý nước cấp, nước thải và khí thải...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013.

 

Lao động-Tiền lương-Phụ cấp:

MỨC LƯƠNG CƠ SỞ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ 1.150.000 ĐỒNG/THÁNG

Theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành ngày 27/06/2013 quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang, thì mức lương nêu trên sẽ được áp dụng từ ngày 01/07/2013, thay thế các mức lương tối thiểu chung quy định tại các văn bản về chế độ tiền lượng và các chế độ khác có liên quan.

Những đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở bao gồm: Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện, cấp xã; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân; người làm việc trong tổ chức cơ yếu; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn và tổ dân phố; người làm việc trong chỉ tiêu biên chế được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù.

Mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này được dùng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác; tính mức hoạt động phí theo quy định của pháp luật; các khoản trích và các chế độ được hưởng khác.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013.

ĐỐI THOẠI ĐỊNH KỲ TẠI NƠI LÀM VIỆC 3 THÁNG/LẦN

Đây là yêu cầu của Chính phủ đối với các đơn vị sử dụng lao động tại Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/06/2013 quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, với 02 hình thức thực hiện dân chủ cơ sở tại nơi làm việc bao gồm: Đối thoại tại nơi làm việc và hội nghị người lao động.

Theo đó, người lao động có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở tổ chức đối thoại tại nơi làm việc định kỳ 03 tháng/lần; để trao đổi, thảo luận về tình hình sản xuất, kinh doanh, điều kiện làm việc, yêu cầu của người lao động đối với người sử dụng và ngược lại... Khoảng cách giữa 02 lần đối thoại định kỳ liền kề tối đa không quá 90 ngày; trường hợp thời gian tổ chức đối thoại trùng với thời gian tổ chức hội nghị người lao động thì doanh nghiệp không phải tổ chức đối thoại định kỳ. Mỗi bên tham gia đối thoại quyết định số lượng thành viên đại diện của mình tham gia nhưng phải có ít nhất là 03 người.

Đối với doanh nghiệp có từ 10 lao động trở lên phải tổ chức hội nghị người lao động hàng năm về tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; kết quả kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động; tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị, đề xuất của mỗi bên; thông qua nghị quyết hội nghị người lao động... Hội nghị người lao động được tổ chức theo hình thức hội nghị toàn thể đối với doanh nghiệp dưới 100 lao động hoặc theo hình thức hội nghị đại biểu đối với doanh nghiệp có từ 100 lao động trở lên...

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định các hình thức thực hiện dân chủ khác như: Cung cấp và trao đổi thông tin tại các cuộc họp; tổ chức lấy ý kiến trực tiếp người lao động hoặc thông qua hòm thư góp ý kiến...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013 và thay thế các Nghị định số 07/1999/NĐ-CP ngày 13/02/1999 và 87/2007/NĐ-CP ngày 28/05/2007.

 

Thương mại - Quảng cáo:

BẾ CHỨA XĂNG DẦU PHẢI CÁCH CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TỐI THIỂU 50M

Ngày 18/06/2013, Bộ Công Thương đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu tại Thông tư số 11/2013/TT-BCT, trong đó đáng chú ý là những quy định về bể chứa và cột bơm xăng dầu.

Cụ thể, Bộ Công Thương quy định bể chứa của cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các điều kiện như: Vật liệu làm bể chứa xăng dầu là vật liệu chịu xăng dầu và không cháy; không lắp đặt bể chứa xăng dầu nổi trên mặt đất, trong hoặc dưới các gian bán hàng; xung quanh bể chứa phải phủ cát hoặc đất mịn với chiều dày không nhỏ hơn 0,3m; bể chứa được lắp đặt dưới mặt đường xe chạy phải áp dụng các biện pháp bảo vệ kết cấu bể… Bên cạnh đó, cột bơm xăng dầu phải được đặt tại các vị trí thông thoáng và đặt trên đảo bơm; đảo bơm phải cao hơn mặt bằng bãi đỗ xe ít nhất 0,2m; đấu đảo bơm phải cách cột bơm ít nhất 0,5m…

Đồng thời, bế chứa và cột bơm xăng dầu đều phải cách nơi sản xuất có phát lửa hoặc tia lửa là 18m; cách các công trình công cộng (trường học, bệnh viện, triển lãm quốc gia và trung tâm thương mại) là 50m. Riêng cửa hàng xăng dầu được trang bị hệ thống chữa cháy cố định hoặc bán cố định thì khoảng cách tối thiểu là 25m; và nếu có đồng thời hệ thống thu hồi xăng dầu thì khoảng cách tối thiểu là 17m.

Ngoài ra, cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các điều kiện chung sau: Vị trí xây dựng cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với quy hoạch, đảm bảo an toàn giao thông, an toàn phòng cháy chữa cháy; chiều rộng một làn xe dành cho xe ra, vào nhập hàng và mua hàng không nhỏ hơn 3,5m; bãi đỗ xe để xuất, nhập xăng dầu không được phủ bằng vật liệu có nhựa đường; cửa hàng xăng dầu tiếp giáp với công trình xây dựng khác phải có tường bao kín bằng vật liệu không cháy, có chiều cao không nhỏ hơn 2,2m…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2013.

5 ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BÁN LẺ THUỐC LÁ

Ngày 27/06/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá.

Tại Nghị định này, Chính phủ quy định chi tiết 05 điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá như sau: Thương nhân phải có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá; có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định; diện tích điểm kinh doanh dành cho thuốc lá tối thiểu phải có từ 03 m2 trở lên; có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá; và phải phù hợp với quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tương tự, Chính phủ cũng chỉ rõ các điều kiện cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá và Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá. Cụ thể: Doanh nghiệp phân phối sản phẩm thuốc lá phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề bán buôn sản phẩm thuốc lá; có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên; có tối thiểu 02 xe tải trọng từ 500 kg trở lên, với kho hàng tối thiểu từ 100 m2 trở lên và vốn tối thiểu 02 tỷ đồng trở lên (có xác nhận của ngân hàng)... Doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá cũng phải có đăng ký kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá; có tối thiểu 01 xe tải trọng từ 500 kg, kho hàng tối thiểu 50 m2 và vốn tối thiểu 01 tỷ đồng (có xác nhận của ngân hàng)...

Thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá, Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá và Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá lần lượt được giao cho Bộ Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh và Phòng Công Thương (hoặc Phòng Kinh tế) trực thuộc UBND cấp huyện.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013; bãi bỏ Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18/07/2007.

 

Chứng khoán:

KHÔNG CUNG CẤP DỊCH VỤ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TRỰC TUYẾN KHI BỊ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT

Ngày 28/06/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 87/2013/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán, bao gồm các quy định về nguyên tắc, thủ tục tổ chức giao dịch điện tử trong hoạt động giao dịch chứng khoán (GDCK) trực tuyến, lưu ký chứng khoán, niêm yết, đăng ký và GDCK...

Trong đó, đối với hoạt động GDCK trực tuyến, Bộ Tài chính quy định, các công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ GDCK trực tuyến phải là thành viên của sàn GDCK, thực hiện kết nối với hệ thống giao dịch của sàn GDCK và phải đăng ký cung cấp dịch vụ GDCK trực tuyến với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp các công ty này đang bị đình chỉ hoạt động, bị ngừng giao dịch để chấm dứt tư cách thành viên tại sàn GDCK hoặc thuộc diện kiểm soát đặc biệt của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì sẽ không được chấp thuận cung cấp dịch vụ GDCK trực tuyến.

Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng quy định rõ, các công ty chứng khoán phải trực tiếp cung cấp cho các nhà đầu tư mà không được ủy thác hoặc thuê tổ chức không

được phép khác thông qua hình thức thanh toán phí dịch vụ; đồng thời, phải tiến hành lưu trữ, đảm bảo tính toàn vẹn, nguyên bản của các chứng từ điện tử, phiếu lệnh điện tử và ghi âm các cuộc điện thoại đặt lệnh của khách hàng ít nhất là 10 năm; và có trách nhiệm bảo mật thông tin của các tổ chức, cá nhân tham gia GDCK trực tuyến theo quy định.

Thông tư cũng quy định cụ thể việc sử dụng loại chữ ký số, chứng thư số cho các ứng dụng dùng để giao dịch trực tuyến trên môi trường Internet của công ty chứng khoán; trong đó, hệ thống website và thư điện tử của công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ GDCK trực tuyến phải được xác thực bởi chứng thư số; công ty chứng khoán và nhà đầu tư được chủ động lựa chọn sử dụng loại chữ ký số, chứng thư số trong giao dịch mua, bán chứng khoán trực tuyến...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013 và thay thế Thông tư số 50/2009/TT-BTC ngày 16/03/2009.

 

Chính sách kinh tế-xã hội:

CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG VÀO NGÀY 24 HÀNG THÁNG

Đây là yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04/06/2013 ban hành Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước.

Cụ thể, từ ngày 01/08/2013, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải phổ biến chỉ số giá tiêu dùng vào ngày 24 hàng tháng; phổ biến tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước, số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp, số người thiếu việc làm và tỷ lệ thiếu việc làm hàng quý theo số liệu ước tính vào ngày 26 của tháng cuối quý và số liệu sơ bộ vào ngày 26 tháng cuối của quý tiếp theo; phổ biến Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng vào ngày 28 của tháng báo cáo…

Bên cạnh đó, UBND cấp tỉnh cũng có trách nhiệm phổ biến thông tin thống kê phản ánh tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng của địa phương; kết quả điều tra, tổng điều tra thống kê do địa phương chủ trì; kết quả thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn…

Các tổ chức, cá nhân sẽ được phép khai thác, sử dụng miễn phí đối với thông tin thống kê Nhà nước đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền công bố; đồng thời có quyền đề nghị tổ chức thống kê cung cấp thông tin thống kê chuyên sâu phục vụ nhu cầu sử dụng theo cơ chế hoàn trả chi phí hợp lý.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2013.

 

Dân sự:

BẢO QUẢN ĐẶC BIỆT VẬT CHỨNG LÀ TIỀN, GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Ngày 02/07/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 70/2013/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định 18/2002/NĐ-CP ngày 18/02/2002 của Chính phủ.

Tại Nghị định này, Chính phủ quy định đối với vật chứng là tiền, giấy tờ có giá, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ; vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ; động vật, thực vật và các vật chứng khác liên quan đến lĩnh vực y tế quan trọng phải được bảo quản trong điều kiện đặc biệt. Trong đó, tiền, giấy tờ có giá, vàng bạc, kim khí quý, đồ cổ phải được niêm phong và gửi tại hệ thống kho bạc Nhà nước cùng cấp nơi cơ quan thụ lý vụ án có trụ sở, tuyệt đối không được phép lưu thông; vũ khí quân dụng, chất nổ, chất cháy cũng phải được niêm phong, gửi tại kho vũ khí thuộc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi cơ quan thụ lý vụ án có trụ sở…

Ngoài các vật chứng cần bảo quản đặc biệt nêu trên, các vật chứng, đồ vật, tài liệu khác đều phải được lưu giữ, bảo quản tại kho vật chứng hoặc theo quy định tại Điều 8 Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định 18/2002/NĐ-CP; trong đó, vật thuộc loại mau hỏng, không thể bảo quản lâu được chuyển cho cơ quan chức năng để tổ chức bán đấu giá; vật không thể di chuyển về kho vật chứng được giao cho cơ quan, tổ chức bảo quản theo quy định pháp luật...

Cũng theo Nghị định này, mỗi Công an cấp huyện, cấp tỉnh đều được xây dựng 01 kho vật chứng; riêng Bộ Công an được xây dựng 02 kho vật chứng (01 kho phía Bắc và 01 kho phía Nam).

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/08/2013.

 

Vi phạm hành chính:

PHẠT TỐI ĐA 100 TRIỆU ĐỐI VỚI VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ

Ngày 27/06/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.

Nghị định này đưa ra mức phạt tiền cụ thể đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước trong hoạt động khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ; trong đó, với cùng một hành vi vi phạm hành chính nhưng mức phạt tiền đối với tổ chức (từ 1 - 100 triệu đồng) cao gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân (từ 0,5 - 50 triệu đồng). Mức tiền phạt tối đa chỉ được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.

Bên cạnh hình thức xử phạt bằng tiền, trong từng trường hợp vi phạm cụ thể, các   

tổ chức, cá nhân còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc hoàn trả kinh phí bị chiếm dụng hoặc sử dụng sai mục đích; buộc hủy bỏ báo cáo không trung thực, báo cáo có số liệu bịa đặt; buộc đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm khoa học, công nghệ; hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính.

Nghị định cũng chỉ rõ, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ là 01 năm.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013; thay thế Nghị định 127/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004; Nghị định số 49/2009/NĐ-CP ngày 21/05/2009 và các khoản 3,4 Điều 28 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/08/2006.

 

Hành chính:

BỎ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THANH TRA ĐỊNH KỲ HÀNG THÁNG

Ngày 10/06/2013, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số 03/2013/TT-TTCP về việc quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

Theo đó, kể từ ngày 10/8/2013, các cơ quan chỉ phải làm báo cáo định kỳ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quý, 6 tháng, 9 tháng, hàng năm và các loại báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ thay vì phải báo cáo tháng như hiện nay (theo Quyết định số 822/QĐ-TTCP ngày 25/04/2007).

Thông tư này cũng chỉ rõ, việc báo cáo phải đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời, theo đúng mẫu quy định; phải được lập thành văn bản, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, đóng dấu theo quy định và gửi kèm file điện tử.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2013 và thay thế Quyết định số 822/QĐ-TTCP.

KHÔNG PHÁP ĐIỂN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐÃ HẾT HIỆU LỰC

Đây là một trong những yêu cầu của Chính phủ tại Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.

Theo đó, Chính phủ quy định không pháp điển các quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực vào thời điểm cơ quan thực hiện pháp điển tiến hành việc pháp điển; quốc hiệu, căn cứ ban hành, lời nói đầu, phần về quyền hạn, chức vụ, họ tên, chữ ký người có thẩm quyền, dấu của cơ quan, tổ chức và nơi nhận văn bản.

Về cấu trúc của Bộ pháp điển, Nghị định cũng chỉ rõ, Bộ pháp điển gồm 45 chủ đề, mỗi chủ đề được cấu thành từ các đề mục (tên gọi của đề mục là tên gọi của văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội thuộc chủ đề); các đề mục được cấu thành từ phần, chương, mục chứa đựng các điều của

Bộ pháp điển...

Ngoài ra, Nghị định cũng hướng dẫn cụ thể về quy trình pháp điển theo đề mục; theo đó, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quy định Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục. Cơ quan được phân công phải tiến hành thu thập văn bản theo thứ tự ưu tiên sau: Bản gốc; bản chính; bản đăng trên công báo; bản sao y bản chính; bản sao lục của cơ quan; văn bản hợp nhất; văn bản đã rà soát, hệ thống hóa được cơ quan có thẩm quyền công bố; đồng thời ghi rõ nguồn thu thập đối với từng văn bản trong Danh mục các văn bản đã thu thập...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013.

 

Cơ cấu tổ chức:

BỔ SUNG 2 ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ NGOẠI GIAO

Ngày 11/06/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 58/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao.

Tại Nghị định này, bên cạnh các cơ quan, đơn vị cũ như: Vụ ASEAN, Vụ Châu Âu, Vụ Châu Mỹ, Vụ Đông Bắc Á, Vụ Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình Dương, Vụ Chính sách đối ngoại, Vụ các Tổ chức quốc tế..., Chính phủ quyết định bổ sung thêm 02 cơ quan, đơn vị khác cũng trực thuộc Bộ Ngoại giao gồm: Vụ Thi đua - khen thưởng và Truyền thống ngoại giao và Cục Ngoại vụ.

Về chức năng quản lý, Bộ Ngoại giao vẫn là cơ quan quản lý Nhà nước về đối ngoại, có vai trò đại diện cho Nhà nước trong quan hệ ngoại giao với các nước, các tổ chức quốc tế liên chính phủ; trình Chính phủ việc thiết lập, thay đổi mức độ hoặc đình chỉ quan hệ ngoại giao, lãnh sự với các nước, các tổ chức quốc tế liên chính phủ; trình Chính phủ việc thành lập, tạm đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; đề xuất Thủ tướng trình Chủ tịch nước cử, triệu hồi Đại sứ đặc mệnh toàn quyền, Đại diện thường trực của Việt Nam tại Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại thế giới…

Bên cạnh đó, Bộ Ngoại giao còn có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tham mưu về việc xác định biên giới quốc gia, các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam; xác định phạm vi chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên đất liền, vùng trời, vùng biển…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/08/2013 và thay thế Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008.

www.thuathienhue.gov.vn


Tin tức liên quan