Thư viện pháp luật chung

Những chính sách có hiệu lực từ tháng 03/2014
Những chính sách có hiệu lực từ tháng 03/2014

Cập nhật 03/03/2014 07:57 AM

 
Trường mầm non chuẩn Quốc gia có ít nhất 20% giáo viên dạy giỏi cấp huyện

Quy định về các trường hợp không được thanh toán bằng tiền mặt; Phí xét nghiệm máu phát hiện HIV là 52.000 đồng/xét nghiệm; In hóa đơn giả, phạt đến 50 triệu đồng; Quy định về các trường hợp kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài; Cung cấp thiếu thông tin chứng khoán phạt đến 150 triệu đồng; Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư; Ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc dùng cho Việt Nam; Tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 người có trình độ đại học;... là những chính sách có hiệu lực từ tháng 03/2014.

 

 

 

▀▄ Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:

QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG THANH TOÁN BẰNG TIỀN MẶT

Ngày 31/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt, trong đó, nổi bật là quy định về các trường hợp không được thanh toán bằng tiền mặt.

Cụ thể, các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước và các tổ chức sử dụng vốn Nhà nước không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch, trừ một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng Nhà nước; tổ chức, cá nhân không được thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch chứng khoán trên Sở Giao dịch chứng khoán hoặc trong các giao dịch chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch chứng khoán.

Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp; các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng cũng không được sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.

Cũng theo Nghị định này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với khách hàng về kế hoạch rút tiền mặt và việc khách hàng thông báo trước khi rút tiền mặt với số lượng lớn. Các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước có nhu cầu rút tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước phải thực hiện việc đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính.

Nghị định này thay thế Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014.

CHI HOA HỒNG ĐẠI LÝ XỔ SỐ TỐI ĐA BẰNG 15% GIÁ TRỊ VÉ ĐÃ BÁN

Đây là một trong những nội dung chính quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp (DN) kinh doanh xổ số.

Cụ thể, mức chi hoa hồng đại lý do DN kinh doanh xổ số quyết định trong từng thời kỳ, được ghi cụ thể tại hợp đồng đại lý xổ số nhưng phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá 15% doanh thu bán vé xổ số có thuế của DN (giá trị vé xổ số đã bán); mức phí ủy quyền cho đại lý xổ số trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng tối đa không quá 0,2% tổng giá trị giải thưởng mà đại lý xổ số đã thanh toán theo ủy quyền; mức đóng góp hoạt động của Hội đồng Xổ số kiến thiết khu vực tối đa là 60 triệu đồng/năm/công ty/hội đồng (tương đương 05 triệu đồng/tháng)...

Cũng theo Thông tư này, DN kinh doanh xổ số được chi hỗ trợ cho công tác phòng chống số đề, làm vé số giả với tổng mức chi tối đa trong năm tài chính không vượt quá 1% tổng doanh thu bán vé có thuế của các DN kinh doanh xổ số đang hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Bắc, miền Trung và kinh doanh loại hình sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán hoặc 0,1% tổng doanh thu bán vé có thuế của DN kinh doanh xổ số đang hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Nam. Trong đó, mức chi đối với các vụ án đã đưa ra xét xử tối đa là 20 triệu đồng/vụ án; đối với các vụ xử phạt vi phạm hành chính, tối đa bằng 50% số tiền xử phạt vi phạm hành chính nhưng không vượt quá 05 triệu đồng/vụ án.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014.

CHI KHEN THƯỞNG XÃ ĐẠT CHUẨN TỐI ĐA BẰNG 1,5 MỨC LƯƠNG CƠ SỞ

Đây là một trong những nội dung quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Liên bộ Tài chính và Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.

Thông tư quy định, kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách Nhà nước do ngân sách Nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác, được sử dụng để triển khai thực hiện một số hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật như: Chi thực hiện công tác thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; chi biên soạn, biên dịch các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; chi xây dựng, quản lý tủ sách pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, xã, phường, thị trấn, khu dân cư và chi khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc về phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật thực hiện theo quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng...

Trong đó, mức chi tối đa khen thưởng xã, phường, quận, huyện (hoặc tỉnh, thành phố) được UBND cấp tỉnh (hoặc Bộ Tư pháp) công nhận đạt chuẩn; tặng Bằng khen tiêu biểu về tiếp cận pháp luật cấp tỉnh (hoặc toàn quốc) và khen thưởng xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen tiêu biểu về tiếp cận pháp luật toàn quốc lần lượt bằng 1,5; 02 và 03 lần mức lương cơ sở...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2014.

MIỄN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Ngày 22/01/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 08/2014/QĐ-TTg quy định  miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (XNK) đối với vàng nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho NHNN trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng, góp phần bình ổn thị trường vàng trong nước.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2014.

▀▄ Thuế-Phí-Lệ phí:

PHÍ XÉT NGHIỆM MÁU PHÁT HIỆN HIV LÀ 52.000 ĐỒNG/XÉT NGHIỆM

Ngày 15/01/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 08/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí y tế dự phòng, kiểm dịch y tế.

Cụ thể, kể từ ngày 01/03/2014, mức thu phí khi xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu để phát hiện bệnh dao động từ 10.000 đồng đến 1 triệu đồng; trong đó xét nghiệm anti HIV là 52.000 đồng/xét nghiệm; xét nghiệm ELISA chẩn đoán sốt rét (ở người và muỗi) là 30.000 đồng/xét nghiệm; xét nghiệm PCR định tính vi khuẩn lao là 154.000 đồng/mẫu; mức phí tối đa 1 triệu đồng/xét nghiệm được áp dụng trong trường hợp xét nghiệm đo nồng độ vi rút HIV trong máu bằng kỹ thuật cao Real Time… Đồng thời, mức thu phí chích ngừa (không bao gồm tiền vắc xin) đối với loại vắc xin tiêm trong da, tiêm dưới da, tiêm bắp và vắc xin uống lần lượt là 17.000 đồng; 14.000 đồng; 10.000 đồng và 7.000 đồng.

Ngoài ra, mức thu phí diệt côn trùng trên phương tiện đường bộ là 65.000 đồng/phương tiện đối với các loại tải trọng từ 5 tấn trở lên (công nông, xe tải, xe bán tải, xe con, xe khách…) và 21.000 đồng/phương tiện đối với các loại tải trọng dưới 5 tấn; mức phí khử trùng tàu thuyền, tàu bay các loại là  0,5 USD/m2 diện tích khử trùng; đối với kho hàng, container các loại là 0,4 USD/m2… Mức phí này không bao gồm tiền hóa chất.

Thông tư cũng quy định, sau khi thu phí y tế dự phòng và kiểm dịch y tế, cơ quan thu phí được trích 90% tiền phí thu được để trang trải cho công việc chuyên ngành; riêng tại TP. Hồ Chí Minh, cơ quan thu phí kiểm dịch y tế được trích 80%. Số tiền phí còn lại, cơ quan thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014 và thay thế Thông tư 232/2009/TT-BTC ngày 09/12/2009.

▀▄ Kế toán-Kiểm toán:

IN HÓA ĐƠN GIẢ, PHẠT ĐẾN 50 TRIỆU ĐỒNG

Theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, từ ngày 02/03/2014, tổ chức tự in hóa đơn giả (trừ trường hợp do lỗi khách quan của phần mềm tự in hóa đơn) hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả sẽ bị phạt tiền từ 20 - 50 triệu đồng và bị đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử từ 01 - 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.

Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng 01 ký hiệu hóa đơn; lỗi khách quan của phần mềm tự in được xác định do lỗi tự thân của phần mềm tự in hóa đơn (như do virus…), không có sự can thiệp của con người.

Trường hợp xác định hóa đơn tự in in ra là hóa đơn giả do lỗi khách quan của phần mềm tự in thì đơn vị cung cấp phần mềm tự in hóa đơn bị xử phạt cảnh cáo. Các bên (đơn vị cung cấp phần mềm tự in hóa đơn và đơn vị sử dụng phần mềm tự in hóa đơn) phải dừng việc khởi tạo hóa đơn, kịp thời điều chỉnh, sửa chữa phần mềm tự in hóa đơn.

Mức phạt tiền từ 20 - 50 triệu đồng này cũng được áp dụng đối với tổ chức có hành vi đặt in hóa đơn giả; in hóa đơn giả; cho, bán hóa đơn đã mua nhưng chưa lập; tổ chức sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/03/2014.

▀▄ Xuất nhập khẩu:

QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT HÀNG HÓA GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

Ngày 24/01/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 13/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài, trong đó đáng chú ý là quy định về các trường hợp kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài.

Theo đó, sau khi thương nhân nộp đầy đủ hồ sơ thông báo hợp đồng gia công hoặc trong quá trình thương nhân sản xuất sản phẩm, lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công có thể ra quyết định kiểm tra cơ sở sản xuất của thương nhân trong các trường hợp sau: Thương nhân thông báo thực hiện hợp đồng gia công lần đầu tại cơ quan hải quan hoặc đã thông báo hợp đồng gia công tại Chi cục Hải quan khác nhưng Chi cục Hải quan nơi đã tiếp nhận hợp đồng gia công chưa kiểm tra cơ sở sản xuất; thương nhân nhận gia công nhưng không thực hiện mà thuê thương nhân khác gia công lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công; thương nhân thuê lại toàn bộ nhà xưởng, mặt bằng sản xuất, máy móc, thiết bị của thương nhân khác để thực hiện hợp đồng gia công hoặc quá 02 tháng (hay chu kỳ sản xuất 01 sản phẩm đối với gia công sản phẩm đặc thù như đóng tàu, cơ khí) kể từ khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu lô nguyên liệu, vật tư lần đầu tiên của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công nhưng không có sản phẩm xuất khẩu...

Nội dung kiểm tra cơ sở sản xuất bao gồm kiểm tra địa chỉ cơ sở sản xuất; quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất; tình hình nhân lực thực hiện hợp đồng gia công; kiểm tra số lượng máy móc, dây chuyền, trang thiết bị hiện có tại cơ sở sản xuất và tình trạng máy móc, thiết bị...

Thông tư này thay thế Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 15/08/2011 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/03/2014.

▀▄ Chứng khoán

CUNG CẤP THIẾU THÔNG TIN CHỨNG KHOÁN, PHẠT ĐẾN 150 TRIỆU ĐỒNG

Phạt tiền từ 100 - 150 triệu đồng đối với công ty chứng khoán cố ý cung cấp cho khách hàng, nhà đầu tư thông tin hoặc đưa ra những nhận định, tư vấn, khuyến cáo không chính xác, không đầy đủ, không có căn cứ, che giấu sự thật về giá của 01 hoặc nhiều loại chứng khoán khiến khách hàng, nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán và có quyết định không đúng trong đầu tư là nội dung quy định tại Thông tư số 217/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Bên cạnh đó, tổ chức có hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán có thông tin cố ý làm sai sự thật, che giấu sự thật, sai lệch nghiêm trọng hoặc lập, xác nhận hồ sơ giả mạo để niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán trong trường hợp Sở Giao dịch chứng khoán đã chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán cho tổ chức vi phạm sẽ bị đình chỉ hoạt động niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trong thời hạn từ 01 - 03 tháng.

Đối với tổ chức đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thực hiện chào bán chứng khoán khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đang xem xét và chưa cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng cho tổ chức đó, mức phạt tiền bằng 01 - 05 lần khoản thu trái pháp luật từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Trường hợp đã áp dụng mức phạt tối đa bằng 05 lần khoản thu trái pháp luật nhưng vẫn thấp hơn mức phạt tiền tối đa 400 triệu đồng theo quy định tại điểm c Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP thì mức tiền phạt được áp dụng là 400 triệu đồng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014.

▀▄ Đầu tư:

QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ

Ngày 14/01/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư.

Theo đó, hoạt động xúc tiến đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, ngành và địa phương; phù hợp với định hướng của Chính phủ về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp từ Việt Nam ra nước ngoài trong từng thời kỳ; có tác động thiết thực đến việc thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào các lĩnh vực hoặc địa bàn, khu vực ưu tiên phát triển để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

Cũng theo Quyết định này, trong phạm vi quản lý của mình, các Bộ, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư. Nội dung hỗ trợ bao gồm: Cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội; tình hình đầu tư; quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành và vùng lãnh thổ; pháp luật, cơ chế, chính sách; tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư khi có yêu cầu của doanh nghiệp và nhà đầu tư; hướng dẫn thủ tục đầu tư; hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án đầu tư và tiếp nhận, tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư...

Trường hợp cần thiết, đối với các dự án đầu tư có quy mô lớn, có nội dung phức tạp, các Bộ, UBND cấp tỉnh phải phối hợp thành lập tổ công tác để hỗ trợ trong quá trình xúc tiến đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư và hỗ trợ triển khai dự án đầu tư.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014.

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH CƠ QUAN CHỦ TRÌ VỤ VIỆC TRANH CHẤP ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Theo Quyết định số 04/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/01/2014 ban hành Quy chế phối hợp trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế, cơ quan chủ trì vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế là cơ quan bị kiện.

Trường hợp có 02 hoặc nhiều hơn 02 cơ quan Nhà nước của Việt Nam là cơ quan bị kiện trong 01 vụ tranh chấp đầu tư quốc tế cụ thể, các cơ quan này phải thống nhất để 01 trong các cơ quan này là cơ quan chủ trì. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bị kiện mà không thống nhất được cơ quan chủ trì, các cơ quan này phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Bộ Tư pháp. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ quan chủ trì theo đề xuất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trên nguyên tắc cơ quan chủ trì là cơ quan Nhà nước có liên quan nhiều nhất và năng lực phù hợp nhất để giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế đó.

Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài kiện Chính phủ Việt Nam trên cơ sở hiệp định bảo hộ đầu tư hoặc liên quan đến khoản vay, nợ của Chính phủ (hay khoản vay, nợ được Chính phủ bảo lãnh) theo quy định của pháp luật, cơ quan chủ trì giải quyết là Bộ Tư pháp hoặc Bộ Tài chính.

Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý các thông tin, tài liệu liên quan đến việc khởi kiện của nhà đầu tư nước ngoài; làm đầu mối liên lạc, trao đổi với nhà đầu tư nước ngoài khởi kiện và với trọng tài quốc tế hay cơ quan tài phán nước ngoài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế; tham gia phiên xét xử của trọng tài quốc tế hay cơ quan tài phán nước ngoài có thẩm quyền và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến tranh chấp đầu tư quốc tế...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2014.

▀▄ Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề:

BAN HÀNH KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM

Nhằm giúp người học hiểu được nội dung, yêu cầu đối với từng trình độ năng lực ngoại ngữ và tự đánh giá mình; tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, trao đổi giáo dục, công nhận văn bằng, chứng chỉ với các quốc gia ứng dụng Khung tham chiếu chung châu Âu..., ngày 24/01/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc dùng cho Việt Nam.

Khung năng lực ngoại ngữ này được áp dụng cho các chương trình đào tạo ngoại ngữ, các cơ sở đào tạo ngoại ngữ và người học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc dùng cho Việt Nam đượcphát triển trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng Khung tham chiếu chung châu Âu và một số khung trình độ tiếng Anh của các nước, kết hợp với tình hình và điều kiện thực tế dạy, học và sử dụng ngoại ngữ ở Việt Nam; được chia làm 06 bậc (từ bậc 1 đến bậc 6) ứng với 03 cấp (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp), tương thích với các bậc từ A1 đến C2 trong Khung tham chiếu chung châu Âu.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/03/2014.

TRƯỜNG MẦM NON CHUẨN QUỐC GIA CÓ ÍT NHẤT 20% GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP HUYỆN

Đây là một trong những tiêu chí công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia quy định tại Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

Cụ thể, trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 phải có ít nhất 50% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó ít nhất 20% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên; hàng năm, có ít nhất 70% số giáo viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và có chiến sĩ thi đua từ cấp cơ sở trở lên, không có giáo viên yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ và ít nhất 50% số giáo viên đạt loại khá trở lên theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, trong đó có ít nhất 50% giáo viên đạt loại xuất sắc, không có giáo viên bị xếp loại kém; có 100% nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tổ chức cho ăn bán trú; 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ theo quy định tại Điều lệ trường và có ít nhất 85% trẻ phát triển bình thường về cân nặng và chiều cao theo tuổi...

Đồng thời, hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng trường phải có thời gian làm công tác quản lý liên tục trong ngành giáo dục mầm non, ít nhất là 05 năm đối với hiệu trưởng và 03 năm đối với các phó hiệu trưởng; có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục và lý luận chính trị theo quy định; có ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn và được đánh giá xếp loại hàng năm từ khá trở lên theo quy định của Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/03/2014 và thay thế Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/07/2008.

▀▄ Khoa học-Công nghệ:

TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHẢI CÓ ÍT NHẤT 5 NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ ĐH

Ngày 27/01/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ với nhiều nội dung quan trọng, đáng chú ý.

Cụ thể, Nghị định quy định mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 người có trình độ đại học (ĐH) trở lên, bao gồm làm việc chính thức kiêm nhiệm; trong đó có ít nhất 30% có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 40% làm việc chính thức. Riêng người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ phải có trình độ ĐH trở lên và có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp. Trường hợp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ để phát triển ngành khoa học và công nghệ mới, tổ chức đó phải có ít nhất 01 người có trình độ ĐH trở lên thuộc ngành đăng ký hoạt động làm việc chính thức.

Bên cạnh quy định về nhân sự trong tổ chức khoa học và công nghệ, nghị định này cũng quy định cụ thể về việc phân chia lợi nhuận sau thuế khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước. Theo đó, thù lao cho tác giả được phân chia theo thỏa thuận giữa các bên nhưng tối thiểu là 30%; thù lao cho người môi giới (nếu có) cũng được phân chia theo thỏa thuận nhưng không quá 10%.

Phần lợi nhuận còn lại sau khi phân chia cho tác giả và người môi giới (nếu có) được phân chia như sau: Trong trường hợp được giao quyền sở hữu thì 50% dành cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, 50% dành cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của tổ chức; trường hợp được giao quyền sử dụng thì phải trả lại cho đại diện chủ sở hữu Nhà nước theo thỏa thuận nhưng không quá 10%, phần còn lại được dành 50% cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, 50% cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của tổ chức.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2014.

▀▄ Thông tin-Truyền thông:

DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG ĐÓNG TỐI ĐA 5% DOANH THU VÀO QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH

Theo Quyết định số 11/2014/QĐ-TTg ngày 27/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh nghiệp (DN) viễn thông tham gia kinh doanh các dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích. Mức đóng góp được căn cứ vào chính sách của Nhà nước, nội dung và phạm vi của Chương trình viễn thông công ích theo từng thời kỳ, nhưng tối đa không quá 5% doanh thu dịch vụ viễn thông của DN đó.

Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng mục đích và được miễn thuế thu nhập DN và thuế giá trị gia tăng theo các quy định hiện hành của pháp luật về thuế.

Hàng năm, Quỹ được trích một phần từ nguồn đóng góp của các DN viễn thông để chi cho đầu tư cơ sở vật chất, hoạt động thường xuyên của Quỹ và cho hoạt động quản lý Chương trình viễn thông công ích; mức trích cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính nhưng tối đa không quá 5% tổng số doanh thu mà các DN viễn thông có nghĩa vụ phải đóng góp vào Quỹ theo quy định.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/03/2014.

▀▄ Y tế-Sức khỏe:

QUY ĐỊNH VỀ KHOA Y, DƯỢC CỔ TRUYỀN TRONG BỆNH VIỆN NHÀ NƯỚC

Ngày 10/01/2014, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 01/2014/TT-BYT về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Khoa Y, dược cổ truyền trong bệnh viện Nhà nước, trong đó quy định bệnh viện có quy mô từ 120 giường bệnh nội trú trở lên phải thành lập Khoa Y, dược cổ truyền có tối thiểu 10 giường bệnh nội trú và bệnh viện có quy mô dưới 120 giường bệnh nội trú phải thành lập Khoa Y, dược cổ truyền hoặc liên khoa có bộ phận y dược cổ truyền có tối thiểu 05 giường bệnh nội trú.

Thông tư cũng chỉ rõ, Khoa Y, dược cổ truyền có nhiệm vụ chính là khám, chữa bệnh nội trú, ngoại trú, đầu mối triển khai kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; đồng thời xây dựng kế hoạch, lập dự trù hằng năm về dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu nhằm cung ứng đủ thuốc phục vụ công tác khám, chữa bệnh của Khoa; tổ chức sơ chế, bào chế dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền, sắc thuốc… Ngoài ra, Khoa Y, dược cổ truyền còn đảm nhiệm công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học về y, dược cổ truyền, cụ thể: Tham gia giảng dạy về y, dược cổ truyền; là cơ sở thực hành về y, dược cổ truyền; đầu mối của bệnh viện về nghiên cứu kế thừa, ứng dụng y, dược cổ truyền…

Tương ứng với các nhiệm vụ chính nêu trên, Khoa Y, dược cổ truyền có 03 bộ phận: Khám bệnh, điều trị ngoại trú; Điều trị nội trú và Dược cổ truyền; trong đó có các khu vực như: Khu vực khám bệnh, điều trị ngoại trú có giường bệnh; khu vực điều trị nội trú; khu vực điều trị bằng y học cổ truyền và phục hồi chức năng; kho dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu; khu vực chế biến, bào chế; khu vực sắc thuốc; quầy phát, cấp thuốc.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2014; thay thế Thông tư số 02/BYT-TT ngày 28/02/1997 và Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/09/1997.

BAN HÀNH 11 NHÓM CHỈ SỐ THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ

Ngày 14/02/2014, Bộ Y tế đã ra Thông tư số 06/2014/TT-BYT về việc ban hành Danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành Y tế, gồm 88 chỉ số thuộc 11 nhóm: Tài chính y tế; Nhân lực y tế; Cơ sở y tế; Hệ thống thông tin; Quản trị hệ thống; Sử dụng dịch vụ y tế; Chất lượng và tính an toàn của dịch vụ y tế; Độ bao phủ và ảnh hưởng của các biện pháp can thiệp; Hành vi và các yếu tố nguy cơ; Tình trạng sức khỏe; Bệnh không lây và tai nạn thương tích.

Trong đó, có các chỉ số quan trọng như: Số nhân lực y tế/cơ sở y tế trên 10.000 dân; Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế; Tỷ lệ người bệnh hài lòng với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; Tỷ lệ trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ; Tỷ lệ người hút thuốc lá; Tỷ suất tử vong do tai nạn, thương tích trên 100.000 dân; Tỷ số tử vong của mẹ/trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống; Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng; Tỷ suất mới mắc ung thư trên 100.000 dân…

Cùng với việc ban hành Danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản nêu trên, Quyết định cũng quy định Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2014 và thay thế Quyết định số 40/2006/QĐ-BYT ngày 25/12/2008.

▀▄ Cán bộ-Công chức-Viên chức:

CÔNG KHAI CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC

Ngày 15/01/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 05/2014/QĐ-TTg về việc công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Theo quy định tại Quyết định này, các Bộ, cơ quan Trung ương và UBND các cấp phải công khai tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước; chế độ sử dụng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, tiền lương, tiền thưởng, khấu trừ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho người lao động; tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức (trừ các chế độ, chính sách thuộc danh mục bí mật Nhà nước)...Việc công khai được thực hiện ngay sau khi chế độ, chính sách có hiệu lực thi hành; theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế công khai tài chính, ngân sách của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước (trường hợp Luật có quy định khác).

Cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước và cá nhân có trách nhiệm thực hiện đúng những quy định về công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức nêu trên. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/2014.

▀▄ Chính sách kinh tế-xã hội:

MIỄN THỊ THỰC 30 NGÀY CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐẾN ĐẢO PHÚ QUỐC

Người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại đảo Phú Quốc được miễn thị thực với thời gian tạm trú không quá 30 ngày là nội dung quy định tại Quyết định số 80/2013/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.

Tương tự, người nước ngoài vào 01 cửa khẩu quốc tế của Việt Nam (kể cả đường hàng không và đường biển), lưu lại khu vực quá cảnh ở cửa khẩu đó, rồi chuyển tiếp đi đảo Phú Quốc cũng được miễn thị thực theo quy định này.

Cũng theo Quyết định này, nhà đầu tư có dự án đầu tư vào đảo Phú Quốc sẽ được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo mức cao nhất quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Quyết định cũng khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước đầu tư xây dựng hệ thống xử lý rác thải và nước thải, bệnh viện chất lượng cao, hệ thống thương mại, xây dựng các trung tâm đào tạo nhân lực cho các ngành du lịch, thương mại, khu phi thuế quan gắn với sân bay quốc tế Phú Quốc...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/03/2014.

▀▄ Lao động-Tiền lương-Phụ cấp:

TRƯỜNG HỢP DN CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG ĐƯỢC CHUYỂN TRỤ SỞ

Theo Thông tư số 01/2014/TT-BLĐTBXH ngày 08/01/2014 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22/05/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động, doanh nghiệp (DN) cho thuê lại lao động được quyền chuyển địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trước thời hạn khi có hỏa hoạn; sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại; giải tỏa theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong các trường hợp bất khả kháng khác.

Khi chuyển địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện, DN phải có văn bản thông báo gửi Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, kèm theo giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn (trường hợp do hỏa hoạn; sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại) hoặc giấy tờ công nhận của cơ quan có thẩm quyền (trường hợp do các nguyên nhân bất khả kháng khác).

Trước ngày 20/06 và 20/12 hàng năm, DN có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình, kết quả việc thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động về Vụ Pháp chế Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và UBND cấp tỉnh nơi DN đặt trụ sở chính. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi DN đặt trụ sở chính có yêu cầu; trường hợp xảy ra tai nạn lao động nặng, tai nạn lao động chết người đối với người lao động thuê lại trong quá trình cho thuê lại lao động hoặc DN cho thuê, bên thuê lại xảy ra tranh chấp lao động; đình công..., DN gửi báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động đến Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan, đơn vị có liên quan.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014.

▀▄ Tư pháp-Hộ tịch:

CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP

Ngày 01/01/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp, quy định mức bồi dưỡng chung đối với 01 người thực hiện giám định trong lĩnh vực pháp y về độc chất, tổ chức học, sinh học, giám định trên hồ sơ, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự, tài chính, ngân hàng, xây dựng, tài nguyên và môi trường... là 150.000 đồng/01 ngày công.

Riêng đối với trường hợp giám định phải tiếp xúc với đối tượng mang nguồn bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm; trong khu vực đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc nhóm B hoặc phải thực hiện giám định trong môi trường ô nhiễm và trường hợp phải tiếp xúc với đối tượng nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A hoặc phải tiếp xúc với chất phóng xạ, hóa chất nguy hiểm theo quy định của pháp luật, mức bồi dưỡng giám định tư pháp 01 ngày công lần lượt là 300.000 đồng và 500.000 đồng.

Trường hợp phải thực hiện giám định tư pháp vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định thì mức bồi dưỡng được tính bằng 02 lần hoặc 03 lần các mức bồi dưỡng nêu trên.

Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ cũng quy định cụ thể chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc. Theo đó, mức bồi dưỡng cho 01 người thực hiện giám định trên người sống là 160.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với khám chuyên khoa sâu ở các chuyên khoa; 200.000 đồng/nội dung đối với khám tổng quát và 300.000 đồng/nội dung trường hợp hội chẩn chuyên môn sâu do người giám định tư pháp là chuyên gia ở các chuyên khoa thực hiện...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2014.

▀▄ Hành chính:

CÁCH THỨC NIÊM YẾT CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Ngày 07/02/2014, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính (TTHC), kết quả thực hiện kiểm soát TTHC, trong đó chỉ rõ Quyết định công bố TTHC của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải được ban hành chậm nhất trước 20 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC có hiệu lực thi hành; Quyết định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và Tổng Giám đốc cơ quan phải được ban hành chậm nhất trước 05 ngày làm việc tính từ ngày văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh có quy định về TTHC có hiệu lực thi hành.

Bên cạnh đó, Thông tư này cũng quy định việc niêm yết công khai TTHC tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ các TTHC và bộ phận tạo thành TTHC; trường hợp các TTHC được niêm yết công khai có mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được đính kèm ngay sau TTHC; bản giấy TTHC được niêm yết công khai phải bảo đảm không bị hư hỏng, rách nát, hoen ố.

Bảng niêm yết công khai TTHC phải được đặt thích hợp, không quá cao hoặc quá thấp để cá nhân dễ đọc, dễ tiếp cận; nơi đặt bảng phải có khoảng trống đủ rộng để người đọc có thể tìm hiểu, trao đổi, ghi chép, không sử dụng kính, màng nhựa, lưới thép hoặc cửa có khóa để che chắn bảng niêm yết TTHC.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/03/2014.

www.thuathienhue.gov.vn


Tin tức liên quan