Thư viện pháp luật chung

Những chính sách có hiệu lực từ tháng 12/2014

 

Những chính sách có hiệu lực từ tháng 12/2014

Cập nhật 1/12/2014 09:08 AM

 
Máy ATM hết tiền, ngân hàng bị phạt đến 15 triệu đồng (ảnh minh họa)

Tháng 12/2014 rất nhiều chính sách mới thuộc các lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng; Xuất nhập khẩu; Đất đai, nhà ở; Chính sách xã hội; Cán bộ-Công chức-Viên chức; Tư pháp-Hộ tịch... có hiệu lực thi hành. Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế xin giới thiệu đến độc giả.

 

 

 

▀▄ Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:

MÁY ATM HẾT TIỀN, NGÂN HÀNG BỊ PHẠT ĐẾN 15 TRIỆU ĐỒNG

Đây là nội dung được nêu tại Nghị định số 96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 do Chính phủ ban hành quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Ngoài hành vi nên trên, mức tiền phạt từ 10 triệu - 15 triệu đồng cũng được áp dụng đối với các hành vi như: Lắp đặt, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động của máy giao dịch tự động (máy ATM) không đúng quy định; đặt máy tại nơi có hệ thống điện không đáp ứng quy định để máy giao dịch tự động nuốt thẻ của khách hàng khi mất điện đột ngột; không đảm bảo thời gian phục vụ khách hàng của hệ thống máy giao dịch tự động; không duy trì hoạt động bộ phận hỗ trợ khách hàng để khách hàng liên hệ bất cứ lúc nào… Đồng thời, Nghị định cũng quy định hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật cũng sẽ bị phạt từ 10 triệu - 15 triệu đồng.

Đối với hành vi vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền, Chính phủ quy định mức phạt 100 triệu - 150 triệu được áp dụng với việc thiết lập hoặc duy trì tài khoản vô danh hoặc tài khoản sử dụng tên giả; cung cấp trái phép dịch vụ nhận tiền mặt, séc, công cụ tiền tệ khác hoặc công cụ lưu trữ giá trị và thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng tại một địa điểm khác…

Trong hoạt động kinh doanh vàng, mức phạt tiền là từ 30 triệu - 60 triệu đồng với hành vi không niêm yết công khai giá mua, giá bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ; khối lượng, hàm lượng vàng trang sức, mỹ nghệ tại địa điểm giao dịch; có niêm yết giá mua, giá bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ nhưng nội dung không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng. Phạt từ 60 triệu - 120 triệu nếu kinh doanh mua, bán vàng hoặc mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh không đúng quy định. Đặc biệt, hành vi sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán sẽ bị phạt từ 250 triệu - 300 triệu đồng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/12/2014; thay thế Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004.

GIAO DỊCH NGÂN HÀNG KHÔNG PHẢI KHAI BÁO THÔNG TIN NGƯỜI THÂN

Ngày 11/11/2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 31/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền; trong đó có những điều chỉnh quan trọng về việc đánh giá tăng cường đối với khách hàng có rủi ro cao.

Cụ thể, từ ngày 26/12/2014, khi đánh giá tăng cường đối với khách hàng có rủi ro cao là cá nhân, tổ chức tài chính phải thu thập các thông tin về mức thu nhập trung bình hàng tháng trong vòng ít nhất 03 tháng gần nhất của khách hàng; tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của cơ quan, tổ chức hoặc chủ cơ sở nơi khách hàng làm việc hoặc có thu nhập chính; không còn phải tìm hiểu thu nhập trung bình của khách hàng trong vòng 06 tháng và họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của vợ, chồng, con của khách hàng như trước đây. Đồng thời, tổ chức tài chính phải có trách nhiệm cập nhật thông tin của khách hàng định kỳ ít nhất 01 năm/lần (trước đây là 06 tháng/lần).

Một nội dung đáng chú ý khác của Thông tư này là quy định về báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử. Theo đó, tổ chức tài chính phải báo cáo Cục Phòng, chống rửa tiền từng giao dịch chuyển tiền điện tử trong nước có mức giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương; giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế ra vào Việt Nam có mức giá trị từ 1.000 USD trở lên hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương. Riêng các giao dịch chuyển tiền bắt nguồn từ giao dịch sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hoặc thẻ trả trước để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; giao dịch chuyển tiền và thanh toán giữa các tổ chức tài chính mà người khởi tạo và người thụ hưởng đều là các tổ chức tài chính, tổ chức tài chính không phải báo cáo.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/12/2014.

 

▀▄ Thuế-Phí-Lệ phí:

PHÍ THẨM DUYỆT THIẾT KẾ PCCC TỐI ĐA 150 TRIỆU ĐỒNG/DỰ ÁN

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 150/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (PCCC), yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC phải nộp phí thẩm duyệt đến Cục Cảnh sát PCCC và cứu nạn, cứu hộ; Công an và Cảnh sát PCCC tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Phí thẩm duyệt thiết kế PCCC được tính bằng tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt nhân với mức thu. Trong đó, tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt không bao gồm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt trong dự án. Mức thu được xác định theo tổng mức đầu tư, loại công trình, dự án; thiết kế quy hoạch hoặc loại phương tiện giao thông. Cụ thể, mức thu đối với công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình dân dụng; khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị, khu dân cư cao có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng lần lượt là 0,0877%; 0,12278%; 0,04329% và 0,05628%...; đảm bảo tối thiểu 02 triệu đồng và tối đa 150 triệu đồng đối với mỗi dự án.

Thời gian nộp phí thẩm duyệt là từ thời điểm nộp đủ hồ sơ đề nghị thẩm duyệt đến thời điểm nhận kết quả thẩm duyệt, theo giấy hẹn của cơ quan thẩm duyệt. Đối với dự án thiết kế quy hoạch tỷ lệ 1:500, thời gian nộp phí được tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ đề nghị thẩm duyệt đến khi cơ quan thẩm duyệt có văn bản trả lời về giải pháp PCCC theo giấy hẹn. Trường hợp hồ sơ thiết kế dự án, công trình có từ 02 bước thiết kế trở lên, người nộp phí phải nộp 30% số tiền phí thẩm duyệt từ khi nộp đủ hồ sơ đến trước khi cơ quan thẩm duyệt có văn bản trả lời về giải pháp PCCC đối với hồ sơ thiết kế cơ sở và nộp nốt 70% số tiền còn lại từ khi nộp đủ hồ sơ thiết kế kỹ thuật (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) đến trước khi được cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.

 

▀▄ Công nghiệp:

QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG ĐIỆN

Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05/11/2014 quy định Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia thay thế Quyết định số 56/QĐ-BCN ngày 26/11/2001.

Theo quy định tại Thông tư này, đơn vị quản lý vận hành điện phải xây dựng và ban hành quy trình xử lý sự cố thiết bị điện tại trạm điện hoặc nhà máy điện, trung tâm điều khiển phù hợp với các quy định của pháp luật; đồng thời, hàng năm phải tổ chức đào tạo và kiểm tra diễn tập xử lý sự cố ít nhất 01 lần cho nhân viên vận hành của đơn vị.

Về chế độ trực ca vận hành, Thông tư khẳng định nhân viên vận hành phải có mặt trước giờ giao nhận ca ít nhất 15 phút để tìm hiểu những sự việc xảy ra từ ca hiện tại và ca gần nhất để nắm rõ tình trạng vận hành của trạm điện, nhà máy điện, hệ thống điện thuộc quyền điều khiển. Khi xảy ra sự cố, hiện tượng bất thường trong ca trực của mình, nhân viên vận hành phải thực hiện đúng các quy định tại Quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, Quy định khởi động đen và khôi phục hệ thống theo quy định và báo cáo những thông tin cần thiết cho cấp trên, lãnh đạo đơn vị.

Đặc biệt, nghiêm cấm nhân viên uống rượu, bia, sử dụng chất kích thích trong thời gian trực ca; bỏ vị trí công tác khi chưa có nhân viên vận hành thay thế đến nhận ca; làm việc riêng; cho người không có nhiệm vụ vào phòng điều khiển, nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển khi chưa được phép của lãnh đạo hoặc trực ca liên tục quá thời gian quy định...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/12/2014

 

▀▄ Xuất nhập khẩu:

CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TỰ ĐỘNG ĐỐI VỚI PHÂN BÓN URÊ

Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư 35/2014/TT-BCT ngày 15/10/2014 quy định việc áp dụng chế độ cấp Giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt hàng phân bón, bao gồm phân urê, có hoặc không ở trong dung dịch nước và phân khoáng hoặc phân hóa học có chứa ba nguyên tố cấu thành là nitơ, phospho và kali.

Giấy phép có giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày được Bộ Công Thương xác nhận và được cấp dưới hình thức xác nhận Đơn đăng ký nhập khẩu cho mỗi lô hàng. Hồ sơ đăng ký bao gồm Đơn đăng ký nhập khẩu tự động; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư có ngành nghề về kinh doanh phân bón; hợp đồng nhập khẩu hoặc các văn bản có giá trị tương đương hợp đồng; hóa đơn thương  mại; tín dụng thư hoặc chứng từ thanh toán và vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải của lô hàng nhập khẩu.

Khi làm thủ tục nhập khẩu, thương nhân phải nộp cho cơ quan hải quan Giấy phép nhập khẩu tự động đã được cấp cùng với bộ hồ sơ nhập khẩu theo quy định hiện hành. Đặc biệt, các loại phân bón này chỉ được nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính. Trường hợp đặc biệt, có thể nhập khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở nhưng phải có văn bản cho phép của Bộ Công Thương.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.

TỪ 8/12, TẠM NGỪNG TẠM NHẬP, TÁI XUẤT GỖ TỪ LÀO, CAMPUCHIA

Ngày 24/10/2014, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 37/2014/TT-BCT quy định việc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên từ Lào và Campuchia.

Theo đó, Bộ quyết định tạm ngừng hoạt động kinh doanh tạm nhập gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên thuộc nhóm HS 44.03 và 44.07 theo Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam từ Lào và Campuchia để tái xuất sang nước thứ ba. Đối với các hợp đồng kinh doanh đã ký trước ngày 08/10/2014, thương nhân được tiếp tục làm thủ tục tạm nhập đến hết ngày 31/12/2014.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/12/2014.

 

▀▄ Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề:

TRƯỜNG QUỐC TẾ PHẢI DẠY CHƯƠNG TRÌNH VIỆT NAM HỌC

Ngày 15/10/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 34/2014/TT-BGDĐT hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26/09/2012 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, quy định học sinh là công dân Việt Nam học tập tại trường tiểu học hoặc cấp tiểu học và trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoặc cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông của trường phổ thông có nhiều cấp học có vốn đầu tư nước ngoài phải học chương trình Việt Nam học.

Thời lượng chương trình tối thiểu 70 phút/tuần, đối với lớp 4, lớp 5 và không ít hơn 90 phút/tuần đối với các lớp trung học cơ sở và trung học phổ thông.

Ngoài chương trình Việt Nam học, học sinh là người Việt Nam, đang theo học từ lớp 1 đến lớp 5 tại trường, cũng phải học tiếng Việt tối thiểu 140 phút/tuần từ ngày 01/12/2014. Mục tiêu của môn học nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển vốn từ vựng và các kỹ năng sử dụng tiếng Việt để học tập, giao tiếp phù hợp với lứa tuổi, cung cấp cho học sinh những kiến thức ban đầu về tiếng Việt, văn hóa và con người Việt Nam.

Về tổ chức dạy học, Thông tư quy định giáo viên dạy học chương trình giáo dục bắt buộc đối với học sinh là công dân Việt Nam phải là người Việt Nam, đủ tiêu chuẩn theo quy định; dạy học bằng tiếng Việt; có tài liệu dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn hoặc do các cơ sở giáo dục tự biên soạn trên cơ sở các chương trình tiếng Việt và chương trình Việt Nam học. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các chương trình giáo dục bắt buộc đối với học sinh là công dân Việt Nam phải dựa trên mục tiêu và chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.

 

▀▄ Khoa học-Công nghệ:

DOANH NGHIỆP ĐƯỢC TRÍCH ĐẾN 10% THU NHẬP LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN KHCN

Theo Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN), doanh nghiệp Nhà nước hàng năm phải trích từ 3 - 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển KHCN của doanh nghiệp; đối với doanh nghiệp ngoài Nhà nước, được quyền trích một tỷ lệ hợp lý, không quá 10% để lập Quỹ phát triển KHCN.

Quỹ được sử dụng để đầu tư tăng cường tiềm lực KHCN cho doanh nghiệp và cho ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh; chi thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ KHCN của doanh nghiệp; trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động KHCN của doanh nghiệp; mua máy móc, thiết bị kèm theo các đối tượng chuyển giao công nghệ để thay thế một phần hoặc toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn; mua quyền sử dụng, quyền sở hữu bí quyết công nghệ và kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật...

Trường hợp chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không hết Quỹ phát triển KHCN, doanh nghiệp phải nộp về Quỹ phát triển KHCN quốc gia hay Quỹ phát triển KHCN của các Bộ chủ quản, tỉnh, thành phố (đối với doanh nghiệp Nhà nước) hoặc được quyền đóng góp vào các Quỹ phát triển KHCN của tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế (đối với các doanh nghiệp còn lại). Nếu không đóng góp vào các Quỹ của Nhà nước thì trong thời hạn 05 năm kể từ năm kế tiếp năm trích lập, Quỹ vẫn không được sử dụng hoặc sử dụng không hết hoặc sử dụng không đúng mục đích, doanh nghiệp ngoài Nhà nước phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập Quỹ không sử dụng hoặc sử dụng không hết, không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.

 VI PHẠM ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, PHẠT ĐẾN 30 TRIỆU ĐỒNG

Ngày 17/10/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 93/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học công nghệ (KHCN), chuyển giao công nghệ, quyết định tăng mức phạt đối đa đối với hành vi vi phạm về ứng dụng, phổ biến kết quả hoạt động KHCN từ 20 triệu đồng lên 30 triệu đồng từ ngày 15/12/2014.

Một số hành vi vi phạm cũng được bổ sung mới, cụ thể: Cá nhân là chủ đầu tư dự án, chương trình phát triển kinh tế xã hội sử dụng ngân sách Nhà nước không gửi báo cáo việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động KHCN theo quy định; không tổ chức nghiên cứu để xây dựng căn cứ khoa học trong giai đoạn chuẩn bị, thực hiện đầu tư, giải quyết vấn đề KHCN phát sinh trong quá trình thực hiện; không thực hiện đúng, đầy đủ kết luận thẩm định về cơ sở KHCN và thẩm định công nghệ theo quy định sẽ bị phạt 01 triệu đồng. Cá nhân và tổ chức có hành vi ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN không sử dụng ngân sách Nhà nước vào sản xuất và đời sống, thuộc diện phải thẩm định nhưng chưa có sự thẩm định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ bị phạt lần lượt từ 10 - 15 triệu đồng và 20 - 30 triệu đồng.

Đối với hành vi phổ biến kết quả phân tích, thẩm định, giám định khi chưa được cơ quan Nhà nước đặt hàng đồng ý, mức phạt cũng tăng từ 01 - 02 triệu đồng lên 03 - 05 triệu đồng đối với cá nhân và 06 - 10 triệu đồng đối với tổ chức.

Mức phạt đối với hành vi sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, số liệu, thông tin của cá nhân, tổ chức khác trong báo cáo khoa học, tài liệu khoa học mà không chỉ rõ nguồn gốc, xuất xứ của kết quả nghiên cứu đó cũng giảm đáng kể từ ngày 15/12/2014, còn 500.000 đồng - 01 triệu đồng đối với cá nhân và 01 - 02 triệu đồng đối với tổ chức.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014.

THƯỞNG ĐẾN 30 LẦN LƯƠNG CƠ SỞ CHO GIẢNG VIÊN CÓ BÀI BÁO VỀ KHCN

Ngày 25/10/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2014/NĐ-CP quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN) trong các cơ sở giáo dục đại học, quyết định thưởng tiền tối đa 30 lần mức lương cơ sở chung cho giảng viên được công bố 01 bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế uy tín trong danh mục ISI, SCI, SCIE. Tiền thưởng lấy từ kinh phí sự nghiệp KHCN trong dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học.

Ngoài ra, giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học còn được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm và các hợp đồng thực hiện tại miền núi, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ 50% phí đăng ký bảo hộ quyền tác giả; tính tương đương 20 giờ giảng dạy lý thuyết nếu công bố được 01 bài báo trên tạp chí khoa học có thang điểm 01 trong Danh mục của Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước.

Đối với giảng viên là nhà khoa học trẻ tài năng trong các cơ sở giáo dục đại học, Chính phủ khẳng định sẽ ưu tiên tuyển chọn đi học nâng cao trình độ ở trong nước, ngoài nước; tạo điều kiện tham gia nghiên cứu khoa học để phát huy, phát triển định hướng chuyên môn nghiên cứu; ưu tiên giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN tiềm năng với hình thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; xem xét hỗ trợ kinh phí tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình; kinh phí hỗ trợ lấy từ kinh phí sự nghiệp KHCN trong dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học...

Ngoài ra, Nhà nước cũng công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền lợi hợp pháp khác của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động KHCN trong cơ sở giáo dục đại học; đồng thời, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhập khẩu khi đầu tư phát triển tiềm lực KHCN trong các cơ sở giáo dục đại học bằng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế và khi tiến hành chuyển giao công nghệ từ cơ sở giáo dục đại học...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014.

 

▀▄ Cán bộ-Công chức-Viên chức:

CẤP CẤP HÀM, CẤP HIỆU, CẦU VAI CHO THANH TRA VIÊN

Đây là nội dung quy định tại Nghị định số 92/2014/NĐ-CP ngày 08/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra.

Theo đó, thanh tra viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan thanh tra Nhà nước, được giao chủ trì thanh tra các vụ việc có quy mô và tính chất phức tạp trung bình; có nghĩa vụ thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên quan đến vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng được giao; lập biên bản, viết báo cáo kết quả thanh tra, làm rõ từng nội dung đã thanh tra, xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm; kiến nghị biện pháp giải quyết và các nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan thanh tra Nhà nước giao...

Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra Nhà nước được cấp trang phục thanh tra, bao gồm: Cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm; quần áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, mũ, thắt lưng da, giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, áo mưa, cặp tài liệu và mũ kêpi.

Riêng đối với các ngành, lĩnh vực cần có trang phục thanh tra riêng thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ quy định trang phục thanh tra cho thanh tra viên của cơ quan thanh tra thuộc ngành, lĩnh vực đó.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.

 

▀▄ Chính sách kinh tế-xã hội:

HỖ TRỢ TIỀN ĐIỆN CHO ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG

Theo Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30/10/2014 quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện, hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới sẽ được hỗ trợ tiền điện theo khoản 7 Điều 3 Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/07/2014.

Ngoài hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới, từ ngày 01/06/2014, hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật, có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50kWh ở vùng có điện lưới và hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng chưa có điện lưới cũng được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành như trên.

Trường hợp hộ có nhiều thành viên hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc thuộc diện được hỗ trợ tiền điện theo các chính sách khác nhau thì chỉ được hưởng 01 mức hỗ trợ tiền điện cao nhất.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014.

TRƯỚC 2/2/2015, CÔNG KHAI CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT CHO CƠ SỞ XÃ HỘI HÓA

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

Theo đó, chậm nhất 06 tháng kể từ ngày 01/08/2014 (tức ngày 01/02/2015), căn cứ vào lĩnh vực và khu vực địa bàn ưu đãi xã hội hóa tại địa phương, UBND cấp tỉnh phải ban hành và công bố công khai chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Trong đó, mức tối đa là miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian của dự án trong thời hạn được Nhà nước cho thuê đất và mức tối thiểu không thấp hơn mức ưu đãi đối với dự án được ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê. Việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại điểm 5 khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 77/2014/TT-BTC.

Đặc biệt, cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất thuê hợp pháp sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trình tự, thủ tục cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cũng theo Thông tư này, trong quá trình thực hiện dự án, vì lý do khách quan không thể tiếp tục thực hiện dự án trên đất đã được thuê, cơ sở thực hiện xã hội hóa có thể chuyển nhượng dự án; việc chuyển nhượng phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Người nhận chuyển nhượng dự án phải cam kết bảo đảm tiếp tục thực hiện dự án theo đúng mục tiêu và mục đích sử dụng đất của dự án; đồng thời tiếp tục được hưởng các ưu đãi cho thời gian thuê đất còn lại kể từ ngày nhận chuyển nhượng dự án.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014.

 

▀▄ Lao động-Tiền lương-Phụ cấp:

CĂN CỨ XÁC ĐỊNH NLĐ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC MIỄN CẤP PHÉP LAO ĐỘNG

Ngày 05/11/2014, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 41/2014/TT-BCT quy định căn cứ, thủ tục xác định người lao động (NLĐ) nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) không thuộc diện cấp Giấy phép lao động; trong đó, 11 ngành dịch vụ này gồm các ngành như: Dịch vụ kinh doanh, dịch vụ xây dựng, dịch vụ tài chính, dịch vụ y tế và xã hội, dịch vụ giải trí, văn hóa và thể thao, dịch vụ vận tải…

Theo hướng dẫn của Thông tư này, căn cứ xác định NLĐ nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong Biểu cam kết với WTO không thuộc diện cấp phép lao động bao gồm: Doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam; hiện diện thương mại của doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi 11 ngành dịch vụ nên trên; NLĐ nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 tháng trước khi được cử sang Việt Nam làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp đó trên lãnh thổ Việt Nam.

Để chứng minh NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ không thuộc diện cấp phép lao động, người sử dụng lao động phải gửi hồ sơ tới Sở Lao động Thương binh và Xã hội gồm: Văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc nêu rõ thời hạn làm việc của người lao động; văn bản chứng minh NLĐ nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 tháng trước khi được cử sang Việt Nam làm việc; văn bản chứng minh hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam hoạt động trong 11 ngành dịch vụ (Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh….). Dựa vào hồ sơ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội xác định NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp để làm cơ sở xác nhận NLĐ đó không thuộc diện cấp Giấy phép lao động.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/12/2014.

 

▀▄ Tư pháp-Hộ tịch:

MIỄN LỆ PHÍ KHI YÊU CẦU XÁC ĐỊNH QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Đây là một trong những nội dung nổi bật quy định tại Nghị định số 97/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/09/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.

Cụ thể, ngoài một số trường hợp được miễn lệ phí khi xin nhập, xin nhập trở lại quốc tịch Việt Nam... theo quy định hiện hành như: Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; người thuộc chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật và người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam, Chính phủ khẳng định cũng sẽ miễn lệ phí cho người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam mà không yêu cầu cấp hộ chiếu Việt Nam.

Giấy tờ làm căn cứ, cơ sở xác định quốc tịch Việt Nam bao gồm: Giấy tờ về hộ tịch, quốc tịch... do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01/07/2009, trong đó ghi rõ hoặc có thông tin liên quan đến quốc tịch Việt Nam và giấy tờ do chế độ cũ cấp trước ngày 30/04/1975 ở miền Nam Việt Nam hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trong đó có thông tin liên quan đến quốc tịch Việt Nam.

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định về đăng ký xác định quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam. Theo đó, từ ngày 01/12/2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam trước ngày 01/07/2009, không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam như Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân, hộ chiếu..., nếu có yêu cầu thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu theo trình tự, thủ tục theo quy định.

Trường hợp cư trú tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không có cơ quan đại diện, có thể nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất. Danh sách các cơ quan đại diện nêu trên được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.

 

▀▄ Vi phạm hành chính:

TANG VẬT VPHC LÀ Ô TÔ ĐƯỢC CHUYỂN GIAO CHO TỔ CHỨC SỬ DỤNG

Ngày 27/10/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 159/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/04/2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.

Theo đó, đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (VPHC) là xe mô tô, xe gắn máy; trang thiết bị văn phòng, trang thiết bị dùng cho công tác chuyên môn như: Máy móc, thiết bị đo lường phân tích, thiết bị thí nghiệm và các loại máy móc, thiết bị chuyên dùng khác... có tỷ lệ chất lượng còn lại dưới 50%, còn giá trị sử dụng sẽ được đem ra bán đấu giá.

Đối với tang vật, phương tiện VPHC là xe mô tô, xe gắn máy, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc có tỷ lệ chất lượng còn lại từ 50% trở lên và ô tô sẽ được chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để sử dụng. Trường hợp không thực hiện được theo hình thức chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng, cơ quan tài chính có trách nhiệm thông báo lại cho đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản để bán đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của đơn vị chủ trì, quản lý, xử lý tài sản.

Đặc biệt, Thông tư cũng cho phép đại diện, tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp và cung cấp thông tin tài sản bị đánh rơi, bỏ quên được tham dự các cuộc họp của Hội đồng định giá tài sản để làm căn cứ chi  thưởng; có thể phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/12/2014.

 

▀▄ Đất đai - Nhà ở:

GIÁ THUÊ NHÀ, ĐẤT PHỤC VỤ ĐỐI NGOẠI XÁC ĐỊNH THEO THỊ TRƯỜNG

Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 56/2014/QĐ-TTg ngày 06/10/2014 về việc quản lý, sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước phục vụ hoạt động đối ngoại của Nhà nước; trong đó quy định Nhà nước sẽ không thu tiền thuê nhà, đất trong trường hợp sử dụng nhà, đất hỗ tương và giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền.

Trong đó, trường hợp sử dụng nhà, đất hỗ tương được giải thích là việc Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ký Hiệp định hoặc Thỏa thuận về việc sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại theo hình thức nước này cấp nhà, đất cho cơ quan đại diện ngoại của nước kia làm trụ sở, nhà ở trên lãnh thổ nước kia sử dụng và không phải trả tiền.

Tương tự, giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền là việc Chính phủ Việt Nam bố trí nhà, đất phục vụ đối ngoại cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc các tổ chức quốc tế sử dụng để làm trụ sở, nhà ở và không phải trả tiền cho việc sử dụng; số tiền thuê nhà được xác định là phần đóng góp của Chính phủ Việt Nam cho tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc là thành viên.

Ngoài 02 trường hợp nêu trên, giá cho thuê nhà, đất phục vụ đối ngoại được xác định theo thị trường; đảm bảo bù đắp chi phí, có tích lũy để bảo tồn và phát triển nhà, đất phục vụ đối ngoại (một số trường hợp khác áp dụng giá cho thuê thấp hơn thị trường để đảm bảo quan hệ đối ngoại của Nhà nước). Đồng thời, đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại được miễn tiền thuê đất đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.

LẤN CHIẾM ĐẤT Ở, PHẠT ĐẾN 10 TRIỆU ĐỒNG

Từ ngày 25/12/2014, cá nhân, hộ gia đình lấn, chiếm đất ở sẽ bị phạt từ 05 - 10 triệu đồng hoặc từ 03 - 05 triệu đồng nếu lấn chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ... là nội dung quy định tại Nghị định số 102/2014/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 10/11/2014 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Cũng từ ngày 25/12 này, cá nhân, hộ gia đình không đăng ký đất đai lần đầu hoặc không đăng ký biến động khi chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; khi đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; chia tách quyền sử dụng đất... sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng hoặc từ 02 - 05 triệu đồng.

Đối với hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đất đang tranh chấp; bị kê kiên để bảo đảm thi hành án hoặc đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gia hạn, mức phạt dao động từ 03 - 05 triệu đồng đối với cá nhân và 06 - 10 triệu đồng đối với tổ chức.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định rõ mức phạt đối với tổ chức chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ở. Theo đó, tổ chức chậm làm thủ tục từ trên 12 tháng trở lên cho dưới 30 hộ gia đình, cá nhân; từ 30 đến dưới 100 hộ gia đình, cá nhân và từ 100 hộ gia đình, cá nhân trở lên sẽ bị phạt tiền lần lượt từ 100 - 300 triệu đồng; từ trên 300 - 500 triệu đồng và từ trên 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2014.

KHUNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ TỐI ĐA 162 TRIỆU ĐỒNG/M2

Theo Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất, từ ngày 29/12/2014, khung giá đất ở tại đô thị sẽ dao động từ 40.000 đồng/m2 đến 162 triệu đồng/m2; trong đó, mức giá cao nhất 162 triệu đồng/m2 được áp dụng với các đô thị loại đặc biệt tại Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng Đông Nam Bộ, gồm Thành phố Hà Nội và TP.HCM; mức giá đất ở thấp nhất 40.000 đồng/m2 được áp dụng với các đô thị loại V tại Vùng Bắc Trung Bộ, gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.

Đối với đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, khung giá dao động từ 32.000 đồng/m2 đến 129,6 triệu đồng/m2. Cụ thể, khung giá đất tại các đô thị loại đặc biệt; loại I; loại II và loại III tại Vùng đồng bằng sông Hồng lần lượt là từ 1,2 triệu đồng/m2 đến 129,6 triệu đồng/m2; 800.000 đồng/m2 đến 60,8 triệu đồng/m2; 640.000 đồng/m2 đến 40 triệu đồng/m2 và từ 320.000 đồng/m2 đến 32 triệu đồng/m2.

Về giá đất ở tại nông thôn, khung giá đất được xác định tùy theo từng loại xã và vùng kinh tế. Theo đó, đối với Vùng đồng bằng sông Hồng, khung giá đất ở tối đa tại các xã đồng bằng; xã trung du và miền núi là 29 triệu đồng/m2; 15 triệu đồng/m2 và 09 triệu đồng/m2; đối với các xã Vùng Đông Nam Bộ, khung giá đất tối đa lần lượt là 18 triệu đồng/m2; 12 triệu đồng/m2 và 09 triệu đồng/m2...

Các khung giá đất nêu trên được sử dụng làm căn cứ để UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2014.

 

HƯỚNG DẪN HỖ TRỢ XÂY NHÀ PHÒN TRÁNH BÃO LỤT CHO HỘ NGHÈO MIỀN TRUNG

Theo Thông tư 16/2014/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung, trình tự lập và phê duyệt danh sách hộ được hỗ trợ được thực hiện theo nguyên tắc, các thôn tổ chức bình xét các hộ gia đình nghèo đề nghị hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt. UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát, tổng hợp nhu cầu của các thôn gửi UBND cấp huyện. UBND cấp huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ, báo cáo lên UBND cấp tỉnh.

Trên cơ sở báo cáo của UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan lập và trình UBND cấp tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão lụt trên địa bàn toàn tỉnh. Sau khi phê duyệt, UBND cấp tỉnh gửi Đề án về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/12/2014. 

▀▄ Giao thông:

Ô TÔ SỬA CHỮA ĐƯỢC BẢO HÀNH TỐI THIỂU 2 THÁNG

Cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới đường bộ có trách nhiệm bảo hành nội dung sửa chữa trong thời hạn tối thiểu 02 tháng hoặc 1.500km tùy theo điều kiện nào đến trước, tính từ thời điểm giao xe xuất xưởng là nội dung nổi bật tại Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải ngày 20/10/2014 quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Cũng theo Thông tư này, xe cơ giới phải được bảo dưỡng khi hoạt động đến chu kỳ bảo dưỡng theo quy định. Chu kỳ bảo dưỡng của xe phải được xây dựng phù hợp trên cơ sở yêu cầu của nhà sản xuất và đặc thù trong khai thác sử dụng (địa hình hoạt động, phân vùng lãnh thổ, khí hậu, yêu cầu kỹ thuật). Các xe cơ giới xuất xưởng sau khi bảo dưỡng định kỳ, phải có biên bản giao xe, trong đó ghi rõ thời hạn và các điều kiện bảo hành chất lượng sau dịch vụ; thời hạn bảo hành không được nhỏ hơn 02 tháng hoặc 1.500km xe chạy tùy theo điều kiện nào đến trước, tính từ thời điểm giao xe xuất xưởng.

Đơn vị vận tải, chủ xe, lái xe có trách nhiệm kiểm tra, bảo dưỡng xe thường xuyên trước và sau mỗi chuyến đi hoặc sau mỗi ngày hoạt động để nắm chắc tình trạng kỹ thuật của xe cơ giới; kịp thời phát hiện, khắc phục các hư hỏng, đảm bảo cho xe cơ giới hoạt động an toàn, ổn định; đồng thời, theo dõi, chấp hành việc bảo dưỡng phương tiện theo chu kỳ bảo dưỡng nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của xe cơ giới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi tham gia giao thông đường bộ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014; không áp dụng với xe mô tô, xe gắn máy, máy kéo và xe cơ giới sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

TỪ 1/12, TĂNG THỜI HẠN SỬ DỤNG BẰNG LÁI XE Ô TÔ B1

Theo Thông tư số 48/2014/TT-BGTVT ngày 15/10/2014 của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, từ ngày 01/12/2014, Giấy phép lái xe hạng B1 (dùng cho lái xe không chuyên nghiệp, điều khiển ô tô dưới 09 chỗ, kể cả người lái; xe tải, xe chuyên dùng và máy kéo 01 rơ-moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg) sẽ được tăng thời hạn sử dụng đến đủ 55 tuổi đối với nữ và đến đủ 60 tuổi đối với nam thay vì thời hạn chung 10 năm như trước đây.

Trường hợp lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam, Giấy phép lái xe được cấp vẫn có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp. Đối với Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3; A4, B2 và C, D, E, FB2, FC, FD, FE, thời hạn không thay đổi so với trước đây, lần lượt là không có thời hạn; 10 năm và 05 năm.

Thời hạn đổi Giấy phép lái xe cũng được quy định thống nhất là 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, mà không phân theo Giấy phép lái xe của người nước ngoài; Giấy phép đang trực tiếp quản lý hay không trực tiếp quản lý như quy định cũ. Đồng thời, khi đổi Giấy phép lái xe, cơ quan cấp Giấy phép lái xe phải cắt góc Giấy phép lái xe cũ (trừ trường hợp Giấy phép do nước ngoài cấp).

Cũng theo Thông tư này, từ ngày 01/12/2014, người nước ngoài hoặc Việt Nam cư trú ở nước ngoài, có Giấy phép lái xe quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp, còn thời hạn sử dụng, sẽ được lái loại xe ghi trong Giấy phép tại Việt Nam mà không phải làm thủ tục chuyển đổi Giấy phép lái xe. Trường hợp điều ước quốc tế về Giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.

XE MÁY KHÔNG ĐƯỢC CHỞ HÀNG CAO QUÁ 2M

Đây là nội dung quy định tại Thông tư số 46/2014/TT-BGTVT ngày 06/10/2014 của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23/06/2009 hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô 02 bánh, xe mô tô 03 bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa.

Cụ thể, xe gắn máy, xe mô tô 02 bánh, xe mô tô 03 bánh và các loại xe tương tự không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng về mỗi bên là 0,3m; vượt quá về phía sau giá đèo hàng là 0,5m theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy là 02m. Đối với xe thô sơ, không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe; không được vượt quá 0,4m về mỗi bên bánh xe, không vượt phía trước và phía sau xe quá 01m. Đồng thời, phương tiện vận chuyển hành khách, hàng hóa hoạt động trong phạm vi địa phương nào thì phải tuân theo các quy định của địa phương đó.

Cũng theo Thông tư này, UBND cấp tỉnh được quy định cụ thể phạm vi, tuyến đường hoạt động, thời gian hoạt động đối với từng loại phương tiện; vị trí dừng, đỗ, các hoạt động đón, trả hành khách, hàng hóa và giới hạn xếp hàng hóa lên xe thô sơ, xe gắn máy, mô tô... nhưng phải đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ và không được vượt quá quy định về giới hạn chiều cao, chiều rộng, chiều dài xếp hàng hóa nêu trên.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.

PHẢI KÊ KHAI LẠI KHI THAY ĐỔI QUÁ 3% GIÁ CƯỚC VẬN TẢI

Từ 01/12/2014, doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải kê khai lại giá khi điều chỉnh tăng, giảm vượt mức 3% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó do các yếu tố hình thành giá thay đổi là nội dung quy định tại Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông Vận tải, hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Thời điểm kê khai giá là ít nhất 05 ngày làm việc trước khi thực hiện theo giá kê khai mới. Trường hợp tổng điều chỉnh tăng, giảm giá trong phạm vi 3% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó, đơn vị không phải thực hiện kê khai lại, nhưng phải gửi thông báo bằng văn bản về mức giá điều chỉnh cho cơ quan tiếp nhận văn bản kê khai giá trước khi áp dụng giá mới.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo công khai giá vé bằng các hình thức thích hợp, rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng, như: In, dán, ghi giá tại quầy bán vé, ở trong xe, bên ngoài xe... Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng ủy thác cho đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe (hoặc đại lý bán vé) bán vé cho hành khách đi xe của đơn vị mình thì đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe (hoặc đại lý bán vé) phải thực hiện niêm yết giá vé tại bến xe (hoặc đại lý bán vé) và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe (hoặc đại lý bán vé) nhận ủy thác.

Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 129/2010/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/08/2010 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.

GIA HẠN ĐỔI GIẤY PHÉP LÁI XE Ô TÔ ĐẾN TRƯỚC 31/12/2015

Ngày 13/11/2014, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư số 67/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ngày 24/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

Theo Thông tư này, Giấy phép lái xe ô tô bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang Giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET trước ngày 31/12/2015; thay vì trước ngày 31/12/2014 như quy định trước đó.

Riêng thời hạn chuyển đổi Giấy phép lái xe hạng A4 và Giấy phép lái xe không thời hạn (hạng A1, A2, A3) vẫn thực hiện theo lộ trình cũ. Cụ thể, Giấy phép lái xe hạng A4 phải chuyển đổi trước ngày 31/12/2015; Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 phải chuyển đổi trước ngày 31/12/2016 nếu cấp trước năm 2003; chuyển đổi trước ngày 31/12/2017 nếu cấp trước năm 2004; chuyển đổi trước ngày 31/12/2018 nếu cấp trước năm 2007; chuyển đổi trước ngày 31/12/2019 nếu cấp trước năm 2010; và chuyển đổi trước ngày 31/12/2020 nếu cấp sau năm 2010.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/12/2014.

 

▀▄ Thương mại:

QUY ĐỊNH VỀ GHI NHÃN HÀNG HÓA ĐỐI VỚI THỰC PHẨM CHẾ BIẾN

Ngày 27/10/2014, Liên bộ Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương đã ban hành Thông tư liên tịch số 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn, quy định các mặt hàng này lưu thông trên thị trường phải ghi số Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.

Ngoài ra, trên nhãn của thực phẩm đã qua chế biến, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn còn phải có các nội dung như: Tên; thành phần cấu tạo; định lượng theo đơn vị đo quốc tế; hướng dẫn sử dụng; khuyến cáo và cảnh báo an toàn; xuất xứ; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm và ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.

Riêng đối với bánh mỳ, bánh ngọt được tiêu thụ trong vòng 24 giờ sau khi sản xuất; dấm ăn; muối dùng cho thực phẩm và đường ở thể rắn, không bắt buộc phải có thời hạn sử dụng nhưng phải ghi ngày sản xuất trên nhãn. Đối với sản phẩm đồ uống có chứa tối thiểu 10% nồng độ cồn theo thể tích, không nhất thiết phải ghi ngày sản xuất và thời hạn sử dụng.

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định miễn áp dụng ghi nhãn bắt buộc đối với các nhãn có diện tích nhỏ hơn 10cm2 hoặc có nhãn phụ, hướng dẫn sử dụng đi kèm; miễn áp dụng ghi thành phần cấu tạo, thời hạn sử dụng, hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng đối với gia vị, thảo mộc và các bao gói nhỏ, có diện tích bề mặt lớn nhất nhỏ hơn 10cm2 nếu có nhãn phụ hoặc bao bì ngoài đã thể hiện đầy đủ các nội dung đó.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/12/2014.

 

▀▄ Tài nguyên-Môi trường:

NGƯỜI LAO ĐỘNG PHẢI ĐÓNG 1 NGÀY LƯƠNG/NĂM VÀO QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

Ngày 17/10/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2014/NĐ-CP quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai; trong đó quy định Quỹ phòng, chống thiên tai thành lập ở cấp tỉnh, đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hoạt động vì mục đích phi lợi nhuận.

Tại Nghị định này, Chính phủ yêu cầu công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên đến hết tuổi lao động phải có nghĩa vụ đóng góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai theo các mức cụ thể như sau: Cán bộ, công chức, viên chức đóng 01 ngày lương/người/năm theo các mức lương cơ bản sau khi trừ thuế, bảo hiểm phải nộp; người lao động trong các doanh nghiệp phải đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng; người lao động khác đóng 15.000 đồng/năm. Đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, mức đóng góp bắt buộc trong 01 năm là hai phần vạn trên tổng giá trị tài sản hiện có nhưng tối thiểu 500.000 đồng và tối đa là 100 triệu đồng.

Các đối tượng được miễn đóng góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai bao gồm:

Thương binh, bệnh binh; cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ; sinh viên, học sinh đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề; người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo; người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 06 tháng trong 01 năm trở lên; thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo…

Hàng năm, cá nhân phải nộp Quỹ 01 lần trước ngày 30/05; tổ chức kinh tế hạch toán độc lập có thể nộp tối thiểu 50% trước ngày 30/05 và nộp số còn lại trước ngày 30/10. Thủ tưởng tổ chức kinh tế hạch toán độc lập; thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu tiền quỹ và chuyển vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc tài khoản cấp huyện do UBND cấp tỉnh ủy quyền.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/12/2014.

 

www.thuathienhue.gov.vn


Tin tức liên quan