Thư viện pháp luật chung

Thông tư số 14/2010/TT-BKH về đăng ký doanh nghiệp

 

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lư thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng kư doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Thực hiện Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng kư doanh nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 43/2010/NĐ-CP), Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, tŕnh tự, thủ tục đăng kư doanh nghiệp, đăng kư hoạt động chi nhánh, văn pḥng đại diện, thông báo lập điểm kinh doanh và đăng kư hộ kinh doanh như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về:
1. Hồ sơ, tŕnh tự, thủ tục đăng kư thành lập và đăng kư thay đổi các nội dung đă đăng kư đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
2. Hồ sơ, tŕnh tự, thủ tục đăng kư thành lập và đăng kư thay đổi nội dung đăng kư hoạt động đối với chi nhánh, văn pḥng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Hồ sơ, tŕnh tự, thủ tục đăng kư thành lập và đăng kư thay đổi nội dung đăng kư đối với hộ kinh doanh.
4. Hồ sơ, tŕnh tự, thủ tục đăng kư giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn pḥng đại diện, địa điểm kinh doanh.
5. Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
 
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
 
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Hồ sơ đăng kư doanh nghiệp” là hồ sơ đăng kư thành lập hoặc đăng kư thay đổi nội dung đăng kư của doanh nghiệp.
2. “Hồ sơ đăng kư điện tử” là hồ sơ đăng kư doanh nghiệp được nộp qua Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia, bao gồm đầy đủ các giấy tờ theo quy định như hồ sơ giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng kư điện tử có giá trị pháp lư như hồ sơ nộp bằng bản giấy.
3. “Chữ kư điện tử” được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số kư hiệu hoặc các h́nh thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách logic với hồ sơ điện tử, có khả năng xác nhận của người kư văn bản điện tử và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung hồ sơ đăng kư điện tử đă được kư.
4. “Đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp” là chi nhánh, văn pḥng đại diện của doanh nghiệp.
 
Điều 4. Mă số doanh nghiệp, mă số đăng kư hộ kinh doanh
1. Mă số doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn sau:
a) Mă số doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
b) Cấu trúc mă số doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng kư thuế. Việc tạo mă số doanh nghiệp thực hiện theo quy tŕnh quy định tại Điều 26 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
c) Trường hợp doanh nghiệp, các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh bị chấm dứt hiệu lực mă số thuế do vi phạm pháp luật về thuế, th́ doanh nghiệp, các đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh trong được sử dụng mă số thuế trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mă số thuế.
2. Mă số đăng kư hộ kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn sau:
a) Cơ quan Đăng kư kinh doanh cấp huyện ghi mă số đăng kư hộ kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh theo cấu trúc sau:
- Mă cấp tỉnh: 02 kư tự, theo Phụ lục VII-2 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Mă cấp huyện: 01 kư tự, theo Phụ lục VII-2 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Mă loại h́nh: 01 kư tự, 8 = hộ kinh doanh
- Số thứ tự hộ kinh doanh: 06 kư tự, từ 000001 đến 999999
b) Các quận, huyện, thị xă, thành phố thuộc tỉnh được thành lập mới sau ngày ban hành Thông tư này, được chèn mă tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
c) Trường hợp tách quận, huyện, thị xă, thành phố thuộc tỉnh sau ngày ban hành Thông tư này, một đơn vị cấp huyện giữ nguyên mă chữ cũ và huyện kia được chèn mă tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư mă mới của cấp huyện được thành lập mới hoặc do tách đơn vị cấp huyện.
 
Điều 5. Ngành, nghề kinh doanh
1. Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp phải được lựa chọn từ Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, trừ những ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền khẳng định doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lư theo quy định của pháp luật. Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V-6 ban hành kèm theo Thông tư này.
 
Điều 6. Giá trị pháp lư của Giấy chứng nhận đăng kư điện tử
1. Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng kư hoạt động chi nhánh, văn pḥng đại diện được lưu dưới dạng bản điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng kư doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đăng kư điện tử) có giá trị pháp lư như Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng kư hoạt động bằng văn bản do Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
2. Giấy chứng nhận đăng kư điện tử được Cơ quan Đăng kư kinh doanh sử dụng để xác định t́nh trạng và nội dung đă đăng kư của doanh nghiệp, chi nhánh, văn pḥng đại diện.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng kư điện tử lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng kư doanh nghiệp tại cùng thời điểm có nội dung khác biệt so với Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng kư hoạt động chi nhánh, văn pḥng đại diện bằng văn bản, Giấy chứng nhận có giá trị pháp lư là Giấy chứng nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng kư của doanh nghiệp.
 
Điều 7. Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm quản lư, vận hành Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia.
2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân khác lập trang web với tên gọi trùng hoặc gây nhầm lẫn với Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia.
3. Mỗi cơ quan đăng kư kinh doanh cấp tỉnh chỉ thực hiện nghiệp vụ đối với cơ sở dữ liệu đăng kư doanh nghiệp của địa phương ḿnh trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng kư doanh nghiệp.
4. Các tổ chức, cá nhân thực hiện truy cập Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia theo địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn hoặc www.businessregistration.gov.vn.
 
Chương 2.
ĐĂNG KƯ TÊN DOANH NGHIỆP
 
Điều 8. Tên doanh nghiệp, tên chi nhánh, văn pḥng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Danh mục chữ cái sử dụng trong đặt tên doanh nghiệp theo khoản 1 Điều 13 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP được quy định tại Phụ lục VII-1 ban hành kèm theo Thông tư này. Danh mục chữ cái này cũng được sử dụng để đặt tên chi nhánh, văn pḥng đại diện của doanh nghiệp và đặt tên hộ kinh doanh.
2. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn pḥng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
 
Điều 9. Tên doanh nghiệp đă đăng kư trước khi Nghị định số 43/2010/NĐ-CP có hiệu lực
1. Các doanh nghiệp có tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng kư đổi tên doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ được bổ sung tên địa danh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Việc đăng kư bổ sung tên địa danh vào tên doanh nghiệp để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp không được vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp.
 
Chương 3.
HỒ SƠ, TR̀NH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KƯ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KƯ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PH̉NG ĐẠI DIỆN, THÔNG BÁO LẬP ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
 
Điều 10. Các mẫu giấy tờ trong hồ sơ đăng kư doanh nghiệp, các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh
1. Giấy Đề nghị đăng kư doanh nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thông báo về việc lập, thay đổi nội dung đăng kư hoạt động, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn pḥng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III-1, III-2, III-3 và III-4 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thông báo của doanh nghiệp về việc thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp quy định tại Chương V Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III-5, III-6, III-7, III-8 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thông báo tạm ngừng kinh doanh quy định tại Điều 57 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III-12 ban hành kèm theo Thông tư này.
 
Điều 11. Các mẫu giấy tờ do cơ quan đăng kư kinh doanh ban hành
1. Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng kư hoạt động chi nhánh, văn pḥng đại diện thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thông báo về nội dung cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng kư doanh nghiệp, Thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và các thông báo khác của cơ quan đăng kư kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giấy biên nhận quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VI-6 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư hoạt động chi nhánh, văn pḥng đại diện thực hiện theo Phụ lục VI-1 và Phụ lục VI-3 ban hành kèm theo Thông tư này.
 
Điều 12. Ủy quyền cho người đại diện làm thủ tục đăng kư doanh nghiệp
Trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp ủy quyền cho người đại diện của ḿnh nộp hồ sơ đăng kư doanh nghiệp, khi tiếp nhận hồ sơ, Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh đề nghị người được ủy quyền xuất tŕnh Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP và văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
 
Điều 13. Đăng kư thay đổi trụ sở chính của doanh nghiệp, thành lập mới chi nhánh, văn pḥng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
1. Trước khi đăng kư thay đổi trụ sở chính, địa điểm chi nhánh, văn pḥng đại diện tại Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định chuyển tới, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chuyển địa điểm với cơ quan thuế. Hồ sơ và tŕnh tự, thủ tục kê khai, thông báo với cơ quan thuế thực hiện theo quy định pháp luật về quản lư thuế.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất thủ tục kê khai, thông báo với cơ quan thuế, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng kư thay đổi địa chỉ trụ sở chính đến Pḥng Đăng kư kinh doanh theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 35 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
 
Điều 14. Đăng kư thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
1. Hồ sơ đăng kư thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần bao gồm các giấy tờ sau:
a. Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty;
b. Bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
c. Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty làm thay đổi nội dung điều lệ công ty, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty không làm thay đổi nội dung của điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ kư của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại khoản 15 Điều 22 Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp Điều lệ công ty cổ phần quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật và Đại hội đồng cổ đông công ty bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị th́ phải có Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật.
2. Người kư thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là một trong những cá nhân sau:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trong trường hợp Chủ tịch hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật th́ người kư thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu.
b) Chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là cá nhân.
c) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức.
d) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật th́ người kư thông báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu.
 
Điều 15. Thời hạn doanh nghiệp thực hiện đăng kư thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc đăng kư thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp ra Quyết định (hoặc Nghị quyết) thay đổi các nội dung này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc những người có thẩm quyền trong doanh nghiệp có trách nhiệm ban hành Quyết định (hoặc Nghị quyết) bằng văn bản về việc thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp trong ṿng mười ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp quyết định thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp, trừ trường hợp Biên bản họp có quy định cụ thể về thời hạn ra Quyết định (hoặc Nghị quyết) khác với thời hạn nêu trên.
 
Điều 16. Đăng kư để được cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp theo mẫu mới
1. Những doanh nghiệp đă được cấp Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh và đăng kư thuế trước khi Nghị định số 43/2010/NĐ-CP có hiệu lực không bắt buộc phải đổi sang Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp theo mẫu mới khi đăng kư thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp. Khi nộp hồ sơ đăng kư thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp, doanh nghiệp phải nộp kèm bản gốc Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng kư thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh và đăng kư thuế cho Pḥng Đăng kư kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp theo mẫu mới.
3. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh và đăng kư thuế sang Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng kư kinh doanh và đăng kư thuế, doanh nghiệp có thể nộp Giấy đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp theo mẫu kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng kư thuế; hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh và đăng kư thuế để được cơ quan đăng kư kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp theo mẫu mới trong thời hạn hai ngày làm việc.
Mẫu Giấy đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp theo mẫu mới được thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI-5 ban hành kèm theo Thông tư này.
 
Điều 17. Đăng kư thay đổi nội dung đăng kư thuế mà không thay đổi nội dung đăng kư kinh doanh
1. Doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng kư thuế mà không thay đổi nội dung đăng kư kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Thông báo thay đổi nội dung đăng kư thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục III-10 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Pḥng Đăng kư kinh doanh cập nhật dữ liệu vào Hệ thống thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia để chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế, đồng thời lưu Thông báo vào hồ sơ đăng kư doanh nghiệp.
 
Chương 4.
ĐĂNG KƯ DOANH NGHIỆP QUA MẠNG ĐIỆN TỬ
 
Điều 18. Đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử
1. Người thành lập doanh nghiệp có thể lựa chọn thực hiện việc đăng kư doanh nghiệp trực tiếp tại Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh hoặc đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Để thực hiện thủ tục đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử, người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền (sau đây gọi chung là người thành lập doanh nghiệp) truy cập vào Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia, điền đầy đủ và chính xác các thông tin theo yêu cầu. Thông qua Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia, Hệ thống thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia (sau đây gọi tắt là Hệ thống) tiếp nhận hồ sơ đăng kư điện tử và Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh sẽ xử lư hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử trên Hệ thống thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia.
3. Hồ sơ đăng kư điện tử được gửi qua Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia được coi là đă gửi thành công khi máy chủ của Hệ thống thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia nhận được.
4. Thời gian gửi, nhận các văn bản điện tử trong hồ sơ đăng kư điện tử được xác định căn cứ theo thời gian ghi lại trên máy chủ của Hệ thống thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia.
5. Doanh nghiệp có thể nhận Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp trực tiếp tại Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đăng kư, trả phí để nhận Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp qua dịch vụ chuyển phát.
6. Quy định về đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử được áp dụng đối với các trường hợp đăng kư thành lập doanh nghiệp, đăng kư thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp, đăng kư lập chi nhánh, văn pḥng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh, đăng kư thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp.
 
Điều 19. Đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp đă có chữ kư điện tử
Trường hợp người thành lập doanh nghiệp có chữ kư điện tử th́ việc đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử được thực hiện như sau:
1. Người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng kư điện tử qua Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia và nộp lệ phí đăng kư doanh nghiệp cho Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Khi hồ sơ đăng kư qua mạng điện tử của doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu theo quy định, thông qua Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia, Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ và người thành lập doanh nghiệp nhận được Giấy xác nhận nộp hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp hoặc yêu cầu người thành lập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia và gửi đến địa chỉ thư điện tử của người thành lập doanh nghiệp đă đăng kư với Hệ thống thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia.
4. Trên cơ sở hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp và xác nhận về việc người thành lập doanh nghiệp đă nộp đủ lệ phí đăng kư doanh nghiệp, Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
 
Điều 20. Đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp chưa có chữ kư điện tử
Trường hợp người thành lập doanh nghiệp chưa có chữ kư điện tử th́ việc đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử được thực hiện như sau:
1. Người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng kư điện tử qua Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia và nộp lệ phí đăng kư doanh nghiệp cho Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Pḥng Đăng kư kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng kư doanh nghiệp trên Hệ thống và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp hoặc yêu cầu người thành lập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia và gửi đến địa chỉ thư điện tử của người thành lập doanh nghiệp đă đăng kư với Hệ thống thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia. Khi hồ sơ đăng kư doanh nghiệp hợp lệ và được chấp thuận trên Hệ thống, Pḥng Đăng kư kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan Thuế đề nghị tạo mă số cho doanh nghiệp và gửi qua Hệ thống cho người thành lập doanh nghiệp Giấy xác nhận nộp hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử theo mẫu quy định tại Phụ lục VI-4 ban hành kèm theo Thông tư này. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kư tên vào Giấy xác nhận nộp hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Người thành lập doanh nghiệp gửi Giấy xác nhận nộp hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử và các giấy tờ trong hồ sơ đăng kư doanh nghiệp đến Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy xác nhận nộp hồ sơ đăng kư qua mạng điện tử. Nếu quá thời hạn trên mà cơ quan đăng kư kinh doanh chưa nhận được hồ sơ do doanh nghiệp gửi đến th́ hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử không c̣n hiệu lực và cơ quan đăng kư kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong Hệ thống.
4. Khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy do doanh nghiệp gửi đến, Pḥng Đăng kư kinh doanh đối chiếu với thông tin doanh nghiệp đă khai trên Hệ thống và cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung thông tin thống nhất.
 
Chương 5.
ĐĂNG KƯ BỔ SUNG THÔNG TIN, TẠM NGỪNG KINH DOANH, GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP, THU HỒI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KƯ DOANH NGHIỆP
 
Điều 21. Bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp chỉ bổ sung thay đổi những thông tin về số điện thoại, fax, email, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính, thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong hồ sơ đăng kư kinh doanh th́ doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III-9 đến Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Pḥng Đăng kư kinh doanh nhận thông báo, trao Giấy biên nhận và thực hiện việc cấp đổi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Mỗi lần cấp đổi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp thuộc trường hợp này được coi là một lần đăng kư thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải nộp lệ phí.
 
Điều 22. Bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng kư doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp chỉ bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng kư doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp th́ doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III-9 đến Pḥng đăng kư kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Pḥng Đăng kư kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp và cập nhật thông tin vào Hệ thống. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải trả phí.
 
Điều 23. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp
1. Đối với hành vi vi phạm của doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 60 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP th́ Pḥng Đăng kư kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến Pḥng Đăng kư kinh doanh để giải tŕnh. Sau mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải tŕnh không được chấp nhận th́ Pḥng Đăng kư kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp.
2. Trước khi ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp, trong trường hợp cần thiết, Pḥng Đăng kư kinh doanh có thể mời đại diện Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan như cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở quản lư ngành, … tham dự cuộc họp liên ngành để xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
3. Thông báo của Pḥng Đăng kư kinh doanh về hành vi vi phạm của doanh nghiệp quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP phải được gửi đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, được đăng tải trên Cổng thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia và phương tiện thông tin đại chúng địa phương.
 
Điều 24. Xử lư đối với trường hợp kê khai hồ sơ đăng kư doanh nghiệp không trung thực, không chính xác
1. Trường hợp phát hiện thông tin kê khai trong hồ sơ đăng kư doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác th́ Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lư theo quy định của pháp luật. Sau khi có quyết định xử lư vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Pḥng Đăng kư kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp.
2. Sau thời hạn hẹn trong thông báo của Pḥng Đăng kư kinh doanh mà doanh nghiệp không nộp hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp th́ Pḥng Đăng kư kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điều 163 Luật Doanh nghiệp.
 
Điều 25. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp
1. Các trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp do mất, thất lạc, cháy, bị tiêu hủy được thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp được cấp không đúng hồ sơ, tŕnh tự, thủ tục theo quy định, Pḥng Đăng kư kinh doanh thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp.
 
Điều 26. Tŕnh tự, thủ tục đăng kư giải thể doanh nghiệp
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc giải thể doanh nghiệp và thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 09 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp đến Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh.
2. Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp cho cơ quan thuế, cơ quan công an cấp tỉnh trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ giải thể hợp lệ của doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ giải thể hợp lệ của doanh nghiệp, Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc doanh nghiệp đă giải thể và xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng kư kinh doanh nếu cơ quan thuế và cơ quan công an không có yêu cầu khác.
 
Điều 27. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn pḥng đại diện, địa điểm kinh doanh.
1. Khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn pḥng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn pḥng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định của Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Chủ sở hữu hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty TNHH một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn pḥng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Pḥng Đăng kư kinh doanh nhận thông báo, nhập thông tin vào Hệ thống thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia và thu lại Giấy chứng nhận đăng kư hoạt động chi nhánh, văn pḥng đại diện đối với trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn pḥng đại diện; xóa địa điểm kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng kư hoạt động chi nhánh đối với trường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh.
 
Chương 6.
ĐĂNG KƯ HỘ KINH DOANH
 
Điều 28. Đăng kư hộ kinh doanh
1. Hồ sơ, tŕnh tự, thủ tục đăng kư hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Giấy Đề nghị đăng kư hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I-6 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Danh sách cá nhân góp vốn thành lập hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP chỉ được quyền đăng kư một hộ kinh doanh trên phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần ở doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
5. Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV-6 ban hành kèm theo Thông tư này.
 
Điều 29. Thay đổi nội dung đăng kư hộ kinh doanh
1. Việc đăng kư thay đổi nội dung đăng kư hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. Thông báo thay đổi nội dung đăng kư hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Phụ lục III-14 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi thay đổi nội dung kinh doanh đă đăng kư, chủ hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ kinh doanh gửi thông báo thay đổi nội dung đăng kư hộ kinh doanh tới cơ quan đăng kư kinh doanh cấp huyện nơi đă đăng kư.
Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan Đăng kư kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
 
Điều 30. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh cho Cơ quan Đăng kư kinh doanh cấp huyện nơi đă đăng kư, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
2. Thông báo tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 55 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III-15, III-16 ban hành kèm theo Thông tư này.
 
Điều 31. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh
1. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp hộ kinh doanh không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh; ngừng hoạt động kinh doanh quá sáu tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng kư kinh doanh cấp huyện nơi đăng kư th́ Cơ quan Đăng kư kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu đại diện hộ kinh doanh đến Cơ quan Đăng kư kinh doanh để giải tŕnh. Sau mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải tŕnh không được chấp nhận th́ Cơ quan Đăng kư kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh.
3. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện, thị xă khác th́ sau khi nhận được thông báo của hộ kinh doanh về việc chuyển địa điểm sang đơn vị cấp huyện khác, Cơ quan Đăng kư kinh doanh ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh.
4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm th́ Cơ quan Đăng kư kinh doanh ra Thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh sẽ bị xử lư theo một trong các trường hợp sau:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh th́ Cơ quan Đăng kư kinh doanh ra Thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh.
b) Nếu hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và một trong số cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh th́ Cơ quan Đăng kư kinh doanh ra Thông báo về hành vi vi phạm và yêu cầu hộ kinh doanh đăng kư thay đổi cá nhân đó trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng kư thay đổi th́ Cơ quan Đăng kư kinh doanh ra Thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh.
6. Thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V-10 ban hành kèm theo Thông tư này. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VI-2 ban hành kèm theo Thông tư này.
 
Chương 7.
HIỆU ĐÍNH THÔNG TIN, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VỀ ĐĂNG KƯ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KƯ THUẾ SAU KHI CHUYỂN ĐỔI DỮ LIỆU
 
Điều 32. Hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp
Việc hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng kư doanh nghiệp th́ doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị hiệu đính thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục III-11 ban hành kèm theo Thông tư này yêu cầu Pḥng Đăng kư kinh doanh hiệu đính nội dung trong Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp cho phù hợp với hồ sơ đăng kư doanh nghiệp đă nộp. Pḥng Đăng kư kinh doanh nhận Giấy đề nghị, kiểm tra hồ sơ và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin trong thông báo của doanh nghiệp là chính xác.
2. Trường hợp Pḥng Đăng kư kinh doanh phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng kư doanh nghiệp th́ gửi thông báo cho doanh nghiệp về việc hiệu đính nội dung trong Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp cho phù hợp với hồ sơ đăng kư doanh nghiệp đă nộp và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo. Khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp mới, doanh nghiệp phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp cũ.
3. Nếu việc hiệu đính thông tin được thực hiện trong ṿng năm ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp th́ Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp cho doanh nghiệp và không tính là một lần thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp. Nếu việc hiệu đính thông tin được thực hiện sau năm ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp th́ Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp cho doanh nghiệp và việc hiệu đính được tính là một lần thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp.
4. Trong trường hợp hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải nộp lệ phí cho việc hiệu đính thông tin.
 
Điều 33. Bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh và đăng kư thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng kư doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh và đăng kư thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng kư doanh nghiệp không có hoặc không chính xác do quá tŕnh chuyển đổi dữ liệu, doanh nghiệp gửi Thông báo cho Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính để bổ sung hoặc hiệu đính thông tin. Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh và đăng kư thuế.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận Thông báo của doanh nghiệp, Pḥng Đăng kư kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có trách nhiệm bổ sung hoặc hiệu đính thông tin về Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh và đăng kư thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng kư doanh nghiệp.
2. Trường hợp Pḥng Đăng kư kinh doanh phát hiện nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh và đăng kư thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng kư doanh nghiệp không có hoặc không chính xác với Giấy chứng nhận bằng văn bản, trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Pḥng Đăng kư kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh và đăng kư thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng kư doanh nghiệp.
 
Điều 34. Hướng dẫn xử lư đối với trường hợp doanh nghiệp chưa đăng kư số thuế hoặc có thông tin sai khác giữa đăng kư kinh doanh và đăng kư thuế.
1. Trên cơ sở dữ liệu về đăng kư doanh nghiệp sau khi được chuyển đổi và dữ liệu về đăng kư thuế, Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo cho từng doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp:
a) Đăng kư mă số thuế trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo trong trường hợp doanh nghiệp đă được cấp Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh mà chưa thực hiện việc đăng kư thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo yêu cầu tại điểm này th́ sẽ bị xử lư theo quy định của pháp luật về thuế và bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.
b) Báo cáo và thực hiện việc đăng kư thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được thông báo trong trường hợp nội dung đăng kư kinh doanh và đăng kư thuế của doanh nghiệp chưa thống nhất. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo yêu cầu tại điểm này th́ sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.
2. Thông báo của Pḥng Đăng kư kinh doanh về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp phải được gửi đến địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ nhận thông báo thuế của doanh nghiệp và đăng trên phương tiện thông tin đại chúng.
 
Chương 8.
CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ LƯU GIỮ NỘI DUNG ĐĂNG KƯ DOANH NGHIỆP
 
Điều 35. Cung cấp thông tin về đăng kư doanh nghiệp
1. Việc cung cấp thông tin về nội dung đăng kư doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 31 và khoản 4 Điều 52 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Khi giải quyết đăng kư doanh nghiệp, Pḥng Đăng kư kinh doanh ghi thông tin nội dung đăng kư doanh nghiệp vào sổ đăng kư kinh doanh lưu giữ tại Pḥng Đăng kư kinh doanh. Sổ đăng kư doanh nghiệp có thể là những tệp tin điện tử.
 
Điều 36. Nội dung thông tin cung cấp
1. Các cá nhân, tổ chức có thể yêu cầu Pḥng Đăng kư kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung doanh nghiệp trong phạm vi địa phương và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về đăng kư doanh nghiệp được công bố công khai, miễn phí trên Cổng đăng kư kinh doanh quốc gia với bốn nội dung cơ bản: tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật và ngành, nghề kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu t́m hiểu các thông tin về đăng kư kinh doanh của doanh nghiệp ngoài thông tin cơ bản nêu trên phải trả lệ phí, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể.
 
Chương 9.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2010
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tŕnh tự, thủ tục đăng kư kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng kư kinh doanh; Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng kư kinh doanh, đăng kư thuế và đăng kư con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Thông tư số 01/2009/TT-BKH ngày 13 tháng 01 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2006/TT-BKH.
 
Điều 38. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đăng kư kinh doanh cấp huyện, các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá tŕnh thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
 
BỘ TRƯỞNG

Vơ Hồng Phúc
 
 
DANH MỤC
CÁC MẪU GIẤY TỜ SỬ DỤNG TRONG ĐĂNG KƯ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KƯ HỘ KINH DOANH
(ban hành kèm theo Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
 
STT
Mẫu giấy tờ
Kư hiệu
(1)
(2)
(3)
I
Giấy đề nghị đăng kư doanh nghiệp, hộ kinh doanh
 
1
- Doanh nghiệp tư nhân
Phụ lục I-1
2
- Công ty TNHH một thành viên
Phụ lục I-2
3
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Phụ lục I-3
4
- Công ty cổ phần
Phụ lục I-4
5
- Công ty hợp danh
Phụ lục I-5
6
- Hộ kinh doanh
Phụ lục I-6
II
Các mẫu Danh sách
 
7
- Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên
Phụ lục II-1
8
- Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần
Phụ lục II-2
9
- Danh sách thành viên công ty hợp danh
Phụ lục II-3
10
- Danh sách người đại diện theo ủy quyền
Phụ lục II-4
11
- Danh sách các cá nhân góp vốn thành lập hộ kinh doanh
Phụ lục II-5
III
Thông báo của doanh nghiệp, hộ kinh doanh
 
12
- Thông báo lập chi nhánh, văn pḥng đại diện, địa điểm kinh doanh
Phụ lục III-1
13
- Thông báo về việc lập chi nhánh, văn pḥng đại diện ở nước ngoài
Phụ lục III-2
14
- Thông báo chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn pḥng đại diện, địa điểm kinh doanh
Phụ lục III-3
15
- Thông báo thay đổi nội dung đăng kư hoạt động của chi nhánh, văn pḥng đại diện, địa điểm kinh doanh
Phụ lục III-4
16
- Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật
Phụ lục III-5
17
- Thông báo thay đổi nội dung đăng kư doanh nghiệp
Phụ lục III-6
18
- Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân
Phụ lục III-7
19
- Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên
Phụ lục III-8
20
- Thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng kư doanh nghiệp
Phụ lục III-9
21
- Thông báo thay đổi thông tin đăng kư thuế
Phụ lục III-10
22
- Giấy đề nghị hiệu đính thông tin
Phụ lục III-11
23
- Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp
Phụ lục III-12
24
- Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp
Phụ lục III-13
25
- Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng kư của hộ kinh doanh
Phụ lục III-14
26
- Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh
Phụ lục III-15
27
- Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
Phụ lục III-16
IV
Các mẫu Giấy chứng nhận
 
28
- Doanh nghiệp tư nhân
Phụ lục IV-1
29
- Công ty TNHH một thành viên
Phụ lục IV-2
30
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Phụ lục IV-3
31
- Công ty cổ phần
Phụ lục IV-4
32
- Công ty hợp danh
Phụ lục IV-5
33
- Hộ kinh doanh
Phụ lục IV-6
34
- Chi nhánh, văn pḥng đại diện
Phụ lục IV-7
V
Thông báo của Cơ quan Đăng kư kinh doanh
 
35
- Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng kư doanh nghiệp
Phụ lục V-1
36
- Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp
Phụ lục V-2
37
- Thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về t́nh h́nh kinh doanh
Phụ lục V-3
38
- Thông báo về việc kiểm tra thông tin về đăng kư kinh doanh và đăng kư thuế
Phụ lục V-4
39
- Thông báo yêu cầu doanh nghiệp đăng kư mă số thuế
Phụ lục V-5
40
- Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
Phụ lục V-6
41
- Thông báo về việc đăng kư giải thể của doanh nghiệp
Phụ lục V-7
42
- Thông báo về việc doanh nghiệp giải thể
Phụ lục V-8
43
- Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng kư hộ kinh doanh
Phụ lục V-9
44
- Thông báo về việc vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh
Phụ lục V-10
VI
Các mẫu khác
 
45
- Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp
Phụ lục VI-1
46
- Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư hộ kinh doanh
Phụ lục VI-2
47
- Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư hoạt động của CN, VPĐD
Phụ lục VI-3
48
- Giấy xác nhận nộp hồ sơ đăng kư doanh nghiệp qua mạng điện tử
Phụ lục VI-4
49
- Giấy đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp
Phụ lục VI-5
50
- Giấy biên nhận
Phụ lục VI-6
VII
Phụ lục khác
 
51
- Bảng chữ cái sử dụng trong đặt tên doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hộ kinh doanh
Phụ lục VII-1
52
- Mă cấp tỉnh, cấp huyện sử dụng trong đăng kư hộ kinh doanh
Phụ lục VII-2
53
- Hướng dẫn về (font) chữ, cỡ chữ, kiểu chữ sử dụng trong các mẫu giấy
Phụ lục VII-3
 
 
 
 

Tin tức liên quan