Văn bản chỉ đạo của Tỉnh

Quy hoạch tổng thể Phát triển KT - XH tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020

(Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 86/2009/QĐ-TTg ngày17/06/2009)

 

MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, là trung tâm của khu vực miền Trung và một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về văn hóa, du lịch, khoa học – công nghệ, y tế chuyên sâu, giáo dục – đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao. Phấn đấu đến năm 2020, Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm đô thị cấp quốc gia, khu vực và quốc tế, một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – công nghệ, y tế, đào tạo lớn của cả nước và khu vực các nước Đông Nam Châu Á; có quốc phòng, an ninh được tăng cường, chính trị - xã hội ổn định, vững chắc; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể

a) Mục tiêu kinh tế

- Phấn đấu mức tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 2006 – 2010 đạt 15 – 16%; thời kỳ 2011 – 2020 đạt 12 – 13%. Nhanh chóng đưa mức GDP/người tăng kịp và vượt so với mức bình quân chung của cả nước ngay trong thời kỳ 2006 – 2010 và đạt trên 1.000 USD (giá năm 2005) vào năm 2010, đến năm 2020 đạt trên 4.000 USD/người (giá thực tế);

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đến năm 2010, cơ cấu kinh tế sẽ là: dịch vụ 45,9%, công nghiệp – xây dựng 42,0%, nông – lâm – ngư nghiệp 12,0%; đến năm 2015 tỷ trọng này tương ứng là 45,4% - 46,6% - 8,0% và đến năm 2020 là 47,4% - 47,3% - 5,3%;

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt ít nhất 300 triệu USD vào năm 2010 và khoảng 1 tỷ USD vào năm 2020;

- Phấn đấu đạt tỷ lệ thu ngân sách chiếm khoảng 13 – 14% từ GDP vào năm 2010 và trên 14% vào năm 2020.

b) Mục tiêu xã hội

- Tạo chuyển biến cơ bản về văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí, giải quyết tốt các vấn đề bức xúc về xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân;

- Giảm dần tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2006 – 2010 dưới 1,2%, giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,3 – 0,4‰; sau năm 2010, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống khoảng 1,1 – 1,2%.

- Phấn đấu ổn định và từng bước giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành thị xuống còn khoảng 5%; nâng thời gian sử dụng lao động khu vực nông thôn lên trên 80% vào năm 2010 và khoảng 90% vào năm 2020. Nâng số lượng lao động được giải quyết việc làm lên trên 14 nghìn lao động/năm giai đoạn 2006 – 2010 và 16 – 17 nghìn lao động/năm giai đoạn 2011 – 2020. Phấn đấu đến năm 2010, lao động xuất khẩu đạt 2.000 – 2.500 lao động/năm; đến năm 2020 đạt 5.000 – 6.000 lao động/năm. Tăng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề lên 40% vào năm 2010 và trên 50% vào năm 2020.

- Đến năm 2010, tỷ lệ học sinh huy động so với dân số trong độ tuổi ở các bậc học như sau: mẫu giáo trên 70%; tiểu học trên 99,5%; trung học cơ sở trên 99% và phổ thông trung học là 62%. Đến năm 2020, tỷ lệ như sau: nhà trẻ là 50%, mẫu giáo trên 90%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 99,9%, trung học phổ thông 75%. Đến năm 2010, hoàn thành cơ bản phổ cập giáo dục trung học ở thành phố Huế và các huyện đồng bằng;

- Đến năm 2010, có 98% số hộ có điện sử dụng; 95% dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh;

- Hạn chế và giảm đáng kể, tiến tới loại trừ các bệnh nhiễm vi rút HIV/AIDS và các bệnh dịch khác. Duy trì kết quả 100% trạm y tế xã có bác sỹ; đến năm 2010, đạt 12 bác sỹ/vạn dân và khoảng 15 bác sỹ/vạn dân vào năm 2020; tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 37 giường vào năm 2010, trên 40 giường vào năm 2020; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn dưới 5% vào năm 2020.

- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 10% vào năm 2010 và dưới 3% vào năm 2020;

- Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh và truyền hình trên toàn Tỉnh. Nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, đưa các môn thể thao mũi nhọn và truyền thống của địa phương tiến kịp trình độ khu vực và cả nước.

c) Mục tiêu về môi trường

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% vào năm 2010 và trên 60% vào năm 2020;

- Bảo vệ môi trường các vùng sinh thái, tránh ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm, bảo vệ rừng nhập nước ven biển, bảo vệ sinh thái đầm phá;

- Các khu đô thị, khu công nghiệp, các cụm công nghiệp và làng nghề phải xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả ra môi trường;

- Phòng chống, hạn chế đến mức tối đa sự suy kiệt và ô nhiễm các nguồn tài nguyên và các tác hại do thiên tai bão lụt .v.v…

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ HƯỚNG ĐỘT PHÁ

1. Lựa chọn hướng phát triển đột phá

- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng và phát huy tiềm lực khoa học công nghệ của Tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;

- Xây dựng thành phố Huế thành trung tâm văn hóa, du lịch, thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam, trung tâm đào tạo đại học và y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao của cả nước, trung tâm dịch vụ của vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và khu vực miền Trung và Tây Nguyên;

- Tập trung phát triển mạnh Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô trên nhiều lĩnh vực như cảng, dịch vụ cảng, khu công nghiệp, khu phi thuế quan, khu du lịch chất lượng cao, các khu vui chơi giải trí, sân golf.v.v...;

- Chuyển dịch cơ cấu và nâng cao hiệu quả trong công nghiệp bằng cách phát triển các ngành sản xuất chủ lực: công nghiệp cơ khí, chế tạo và lắp ráp điện tử, công nghiệp công nghệ cao. Chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ gắn với các khu, cụm công nghiệp; phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về tài nguyên, có quy mô và đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước như sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, chế biến đồ uống và công nghiệp thực phẩm.v.v… Xây dựng các khu, cụm công nghiệp nhỏ và vừa gắn với quá trình đô thị hóa, tạo việc làm phi nông nghiệp. Tập trung lấp đầy các khu công nghiệp; xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp nhỏ, vừa, các làng nghề truyền thống ở khu vực nông thôn trên cơ sở bảo vệ môi trường sinh thái. Quan tâm đến phát triển tiểu thủ công nghiệp, nhất là làng nghề truyền thống và làng có nghề phục vụ xuất khẩu;

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu và nâng cao chất lượng ngành dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.

2. Định hướng ưu tiên phát triển đến năm 2020.

- Tập trung đầu tư, sớm hoàn chỉnh và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng, hoàn thành xây dựng các công trình lớn;

- Chú trọng phát triển bền vững, giải quyết tốt các vấn đề về an toàn môi trường ngay trong công tác quy hoạch và điều hành;

- Đầu tư phát triển thành phố Huế thành hạt nhân tăng trưởng, làm nòng cốt thúc đẩy để sớm đưa tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương;

- Đầu tư phát triển mạnh Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô thành trung tâm kinh tế và đô thị quan trọng phía Nam của Tỉnh, từng bước trở thành trung tâm kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm miển Trung và cả nước;

- Phát triển khu kinh tế cửa khẩu A Đớt thành một trong những trung tâm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại đường biên giữa Việt Nam với các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây;

- Cơ cấu lại kinh tế nông thôn, gắn kinh tế nông thôn như một vành đai, vệ tinh phát triển của Khu kinh tế và các đô thị trong Tỉnh; phát triển vùng kinh tế Tam Giang – Cầu Hai;

- Hoàn thiện quy hoạch không gian lãnh thổ theo hướng tạo các đô thị gắn kết với nhau và với các khu vực nông thôn trên hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ;

- Gắn xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế trong mối quan hệ hữu cơ với các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng.

- Gắn phát triển kinh tế với nhiệm vụ bảo đảm an ninh – quốc phòng tạo thế ổn định vững chắc về chính trị để phát triển kinh tế và xã hội.

PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Dịch vụ

- Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế thành một trong những trung tâm dịch vụ lớn của Vùng trên cơ sở nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ du lịch, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, y tế, giáo dục .v.v… Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ để trở thành ngành kinh tế động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội với các trung tâm dịch vụ lớn là đô thị Huế, Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt.

- Phát triển bền vững ngành du lịch nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường; đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh. Phấn đấu đến năm 2010, thu hút từ 2 – 2,5 triệu lượt khách du lịch/năm, trong đó đạt 1 triệu lượt khách quốc tế/năm; tăng doanh thu di lịch 30%/năm trong giai đoạn 2006 – 2010; tốc độ tăng trưởng về số lượng khách du lịch từ 15 – 20%/năm trong giai đoạn 2011 – 2020.

- Khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, lịch sử và văn hóa, quảng bá mạnh thương hiệu Huế trên các thị trường tiềm năng; đa dạng hóa và nâng cao các sản phẩm du lịch; xây dựng chiến lược phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển ngành du lịch.

- Xây dựng chiến lược chung về hội nhập quốc tế các lĩnh vực dịch vụ và chiến lược cạnh tranh cho các hàng hóa dịch vụ của Tỉnh phù hợp với lộ trình các cam kết hội nhập.

- Đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu và dịch vụ, tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến sâu, hàng hóa có giá trị gia tăng cao. Chủ động tìm kiếm thị trường quốc tế, duy trì và phát triển các thị trường truyền thống EU, Nhật Bản, ASEAN, quan tâm đúng mức ngoại thương với cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

2. Công nghiệp

- Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh các sản phẩm công nghiệp. Phấn đấu đưa giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân trên 21% giai đoạn 2006 – 2010, 15% giai đoạn 2011 – 2015 và 14% giai đoạn 2016 – 2020.

- Khai thác tốt những nguồn lực có lợi thế của địa phương. Ưu tiên phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và có hiệu quả cao, chú trọng các ngành có thị trường, công nghệ cao, thu hút nhiều lao động.

- Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm công nghiệp theo hướng hình thành những sản phẩm công nghiệp chủ lực có trình độ công nghệ tiên tiến, có năng lực cạnh tranh. Tập trung xúc tiến đầu tư vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp tin học phần mềm, công nghiệp chế biến sâu về nông sản, thực phẩm; công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.v.v…

- Phát triển nghề và làng nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển du lịch và xuất khẩu, tận dụng nguồn nguyên liệu và nguồn nhân công tại chỗ, tạo cơ hội công ăn việc làm và tăng thu nhập của người lao động.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt, hạ tầng các khu công nghiệp Phú Bài, Tứ Hạ, Phong Điền, Phú Đa, La Sơn, Quảng Vinh; các cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và làng nghề ở các huyện và thành phố Huế trở thành các trung tâm thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học.

3. Nông, lâm nghiệp, thủy sản.

- Nâng giá trị bình quân 1 ha canh tác đất nông nghiệp lên trên 50 triệu đồng; tỷ trọng chăn nuôi chiếm 40% giá trị sản xuất nông nghiệp; ổn định tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông – lâm – ngư nghiệp với nhịp độ 4 – 5% giai đoạn 2006 – 2010 và khoảng 3% giai đoạn 2011 – 2020.

- Về nông nghiệp: phát triển toàn diện, bền vững theo hướng đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi mùa vụ phù hợp với điều kiện tự nhiên; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Gắn phát triển nông – lâm – ngư nghiệp với bảo vệ tài nguyên đất, rừng và biển, giữ vững môi trường và cân bằng sinh thái.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển nền nông nghiệp sinh thái sạch với công nghệ cao và công nghệ sinh học. Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, đảm bảo an ninh lương thực; phát triển ngành nghề nông thôn.

- Về lâm nghiệp: phát triển kinh tế rừng gắn với bảo vệ môi trường. Bảo vệ và phát triển vốn rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng và rừng tự nhiên. Trong 10 năm tới trồng mới khoảng 40 – 45 nghìn ha rừng; khoanh nuôi tái sinh; chăm sóc bảo vệ rừng nhằm phục hồi, làm giàu khoảng 100 nghìn ha rừng; nâng độ che phủ rừng lên 55% vào năm 2010 và trên 60% vào năm 2020.

- Về thủy sản: khai thác tổng hợp vùng ven biển, đầm phá nước lợ và sông đầm nước ngọt; kết hợp đảm bảo tính đa dạng, khả năng duy trì, tái tạo nguồn lợi thủy hải sản và môi trường sống van biển, đầm phá. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt nhịp độ tăng trưởng là 7 – 8% thời kỳ 2006 – 2010 và 8 – 9% thời kỳ 2011 – 2020.

- Chuyển đổi cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn, đến năm 2010 còn khoảng 50% lao động làm nông nghiệp và đến năm 2020 còn khoảng 13 – 15%.

4. Phương hướng phát triển văn hóa – xã hội.

a) Dân số, lao động và xóa đói giảm nghèo.

- Quy mô, cơ cấu dân số: dự báo quy mô dân số tỉnh Thừa Thiên Huế vào năm 2020 là 1.356,6 nghìn người, dân số thành thị khoảng 949,6 nghìn người, chiếm 70% dân số. Dân số lao động (15 – 59 tuổi) là 773,3 nghìn người, chiếm 57% dân số.

- Công tác dân số, gia đình và trẻ em: đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, tăng cường hoạt động giáo dục truyền thông hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em, quan tâm nhóm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia về dân số, gia đình và trẻ em.

- Lao động và việc làm: phân bố lại lao động, dân cư phù hợp với hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội từng vùng. Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tăng cơ hội việc làm cho người lao động. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.

- Giảm nghèo và thực hiện chính sách xã hội: tập trung đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo. Cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn, nhất là ở vùng miền núi, vùng đầm phá, ven biển. Tổ chức tốt chính sách định canh, định cư, ổn định đời sống dân cư theo quy hoạch; lập quỹ nhà ở xã hội cho các đối tượng có thu nhập thấp và hộ nghèo vùng đô thị.

- Thực hiện tốt các chính sách xã hội cho các đối tượng thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng. Quan tâm tới những người già neo đơn, người tàn tật, những người bị nhiễm chất độc màu da cam, làm tốt chính sách an sinh xã hội.

b) Y tế và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

- Nâng cao chất lượng sức khỏe toàn dân. Phấn đấu đến năm 2010, đạt 100% trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ 10 loại vắc xin; giảm tỷ lệ chết của trẻ dưới 1 tuổi còn 7‰, tỷ lệ chết của trẻ dưới 5 tuổi còn 2,5‰; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn dưới 20% vào năm 2010 và dưới 5% vào năm 2020.

- Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, ngăn ngừa những bệnh xã hội và bệnh mới xuất hiện. Kiểm soát, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Chủ động ngăn chặn và phòng ngừa nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS. Đầu tư khai thác vốn quý về y học cổ truyền và sản xuất dược liệu của Tỉnh. Thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, các quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm.

- Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất mạng lưới y tế cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và chú trọng phát triển nguồn nhân lực; phấn đấu đến năm 2020 có 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- Tiếp tục củng cố và phát triển các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến tỉnh, huyện, các phòng khám đa khoa khu vực; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các trạm y tế xã, giải quyết tình trạng quá tải của bệnh viện tuyến trên. Kêu gọi đầu tư bệnh viện quốc tế, các bệnh viện chuyên khoa… Khuyến khích xã hội hóa y tế, phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà.

- Hoàn thành nâng cấp Bệnh viện Trung ương Huế - Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao cho cả vùng; ổn định hoạt động của Trung tâm y tế chuyên sâu. Nâng cấp, hiện đại hóa Trung tâm y tế dự phòng tỉnh thành Trung tâm y tế dự phòng khu vực Bắc miền Trung; thành lập Trung tâm kiểm dịch vệ sinh an toàn thực phẩm và bệnh phẩm cấp vùng trên cơ sở tăng cường năng lực của Trung tâm Dược phẩm, hóa mỹ phẩm.

c) Giáo dục – đào tạo.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục ở từng cấp học, bậc học; đa dạng hóa các loại hình đào tạo, giải quyết mối quan hệ giữa phổ cập và nâng cao. Xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng về chuyên môn, có đạo đức sư phạm. Có chính sách thu hút, bảo đảm đủ giáo viên cho các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.

- Quan tâm phát triển giáo dục mầm non, nhất là ở các xã vùng gò đồi miền núi, vùng đầm phá ven biển; củng cố kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở. Đến năm 2010, hoàn thành mục tiêu phổ cập bậc trung học ở thành phố Huế và 6 huyện đồng bằng. Nâng cao tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở các cấp học, 100% các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đều được học tin học và từng bước kết nối mạng Internet trong trường học. Xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn quốc gia và quốc tế, trường học thân thiện, học sinh tích cực, trong đó, tất cả các trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010. Phát triển hệ thống trường chất lượng cao trong các cấp học. Hoàn thành kiên cố hóa trường lớp và xây nhà công vụ cho giáo viên.

- Đầu tư nâng cấp, mở rộng, đa dạng hóa hệ thống trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu trong Tỉnh và vùng phụ cận. Khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển các loại hình trường ngoài công lập.

- Mở rộng nâng cấp hệ thống đào tạo đại học, cao đẳng, trung học theo hướng đa ngành hóa, công nghệ hóa; phát huy vai trò một trung tâm quan trọng về đào tạo đại học, cao đẳng và dạy nghề kho khu vực miền Trung và cả nước. Phấn đấu đầu tư xây dựng Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia trước năm 2015 với các thiết chế của trung tâm đào tạo đa ngành, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu đào tạo đại học và sau đại học cho khu vực miền Trung và cả nước. Tăng cường hợp tác quốc tế, phấn đấu xây dựng trường Đại học quốc tế tại Huế. Phát triển trường Đại học Mỹ thuật và Học viện Âm nhạc Huế. Hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học của các trường Đại học.

- Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật. Coi trọng cả đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ đầu đàn, cán bộ khoa học kỹ thuật, các nhà doanh nghiệp và nghệ nhân lành nghề. Gắn giáo dục, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật với việc mở rộng thị trường sức lao động.

- Thực hiện xã hội hóa sự nghiệp giáo dục – đào tạo, coi trọng giáo dục phổ cập, nâng cao trình độ dân trí của nhân dân, đặc biệt là dân cư nông thôn và miền núi. Xây dựng một xã hội hướng tới học tập thường xuyên, với các hình thức giáo dục đa dạng, hiện đại. Khuyến khích phát triển hệ ngoài công lập ở tất cả các cấp, bậc học phổ thông; 100% xã, phường có trung tâm học tập cộng đồng.

d) Văn hóa, thông tin, thể dục – thể thao.

- Giữ gìn và phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống; xây dựng Thừa Thiên Huế thành một trung tâm văn hóa – du lịch đậm đà bản sắc dân tộc và văn hóa Huế. Hoàn thành cơ bản công tác trùng tu, bảo tồn và tôn tạo di tích Cố đô Huế.

- Xây dựng và từng bước hiện đại hóa hệ thống thiết chế văn hóa các cấp. Nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa hiện có. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm văn hóa. Mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế về văn hóa.

- Phát triển mạnh mẽ sự nghiệp văn học nghệ thuật, động viên năng lực sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sỹ. Từng bước hiện đại hóa hệ thống thông tin đại chúng, chuẩn bị các điều kiện để quản lý và sử dụng tốt mạng Internet.

- Chuyển đổi mạnh thể thao theo hướng dịch vụ, chuyên nghiệp hóa, xã hội hóa. Phát triển thể thao chuyên nghiệp, thể thao quần chúng. Xây dựng các trung tâm văn hóa – thể thao cấp huyện có thiết chế đủ để chỉ đạo quản lý, phát triển phong trào thể dục thể thao cơ sở. Xây dựng Thừa Thiên Huế thành trung tâm thể thao mạnh của miền Trung.

đ) Khoa học – công nghệ và môi trường

Khoa học – công nghệ:

- Nâng cao trình độ và năng lực ứng dụng khoa học – công nghệ trong các lĩnh vực. Áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa học – công nghệ quốc gia và quốc tế vào sản xuất và quản lý. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn, chú trọng công tác điều tra cơ bản.

- Xây dựng và phát triển công nghệ thông tin thành một hoạt động phổ cập trong toàn xã hội. Thực hiện thành công chương trình Chính phủ điện tử, xây dựng được môi trường thông tin điện tử cho các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, trường học và toàn xã hội. Phát triển công nghệ thông tin thành ngành kinh tế mũi nhọn.

- Tăng cường hợp tác, liên kết trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học. Khuyến khích các hoạt động môi giới, chuyển giao công nghệ, đăng ký sở hữu trí tuệ, đăng ký thương hiệu. Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn vốn cho khoa học – công nghệ, hình thành thị trường khoa học – công nghệ.

- Phối hợp với đại học Huế xây dựng phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia; xây dựng các trung tâm chuyên ngành quốc gia tại Huế. Phấn đấu xây dựng Thừa Thiên Huế thành một trung tâm mạnh của cả nước về nghiên cứu y học, giáo dục đào tạo, công nghệ thông tin, bảo tồn di tích, khoa học xã hội và nhân văn.

Bảo vệ môi trường:

- Tổ chức thực hiện tốt các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành. Coi trọng công tác truyền thông giáo dục và xã hội hóa việc bảo vệ môi trường. Áp dụng đồng bộ các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống xử lý rác thải, nước thải. Tăng cường công tác quản lý và xử lý chất thải rắn tại các đô thị, khu dân cư tập trung, các khu công nghiệp tập trung và khu du lịch.

- Nghiên cứu việc chống xói lở biển Thuận An, Tư Hiền, các bờ sông; xử lý các vấn đề môi trường phát sinh do biển động của các cửa biển, chống xâm thực sông biển. Nghiên cứu bảo vệ nguồn gen động, thực vật ở Vườn quốc gia Bạch Mã, giống thủy sản đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Xây dựng Bảo tàng thiên nhiên vùng Duyên hải miền Trung.

- Ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển giống cây trồng, vật nuôi có năng suất chất lượng cao, không thoái hóa, không làm tổn hại đến đa dạng sinh học.

- Thực hiện quá trình “công nghiệp hóa sạch”. Thể chế hóa việc đưa yếu tố môi trường vào quy trình quy hoạch, kế hoạch hóa sự phát triển ở mọi cấp, Ban hành quy định yêu cầu tất cả các doanh nghiệp phải thiết lập các hệ thống tự giám sát về môi trường.

e) Phát triển kinh tế gắn an ninh, quốc phòng và công tác nội chính

- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng – an ninh và đối ngoại; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; xây dựng các lực lượng vũ trang vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng một số công trình phòng thủ ở một số điểm trọng yếu trên địa bàn Tỉnh.

- Xây dựng phương án chủ động, kịp thời phòng chống, cứu hộ, cứu nạn nhằm giảm đến mức thấp nhất những thiệt hại về tính mạng và tài sản của Nhà nước và nhân dân trong trường hợp xảy ra thiên tai. Củng cố tổ chức cán bộ cho các ngành nội chính.

- Tăng cường chỉ đạo công tác đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại, xử lý nghiêm minh và kịp thời các vụ việc tiêu cực. Chỉ đạo thực hiện tốt quy chế công khai, dân chủ ở cơ sở, chế độ tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.

- Chăm lo xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh. Chăm lo bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và chỉ đạo thực hiện có nề nếp các chế độ, sinh hoạt, công tác.

 

www.thuathienhue.gov.vn


Tin tức liên quan